Skip to Main Content
Lỗi

State bank of vietnam portal

the state bank of viet nam

|
  • News
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Statistics
    • Balance of International Payment
    • Total Liquidity
      • Total Liquidity & Deposits with Credit Institutions
      • Cash in Total liquidity
    • Settlements
      • National Payment System Transactions
      • Domestic Transactions by Means of Payment
      • Trasactions via ATM.POS/EFTPOS/EDC
      • Number of Bank Cards
      • Deposits in Indivisudual Payment Accounts
      • List of Non-Bank Payment Service Suppliers
    • Credit to the Economy
    • Performance of Credit Institutions
      • Key Statistical RatiosKey Statistical Ratios
      • Ratio of loan outstanding over total deposits
      • Ratio of NPLs over Total Loan Outstanding
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Legal Documents
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
Trang chủ
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Legal Documents
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
  • Tin tức - sự kiện

“Dừng cho vay ngoại tệ với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu góp phần ổn định thị trường ngoại hối”

31/03/2016 18:01:00
0:00
/
0:00
Giọng Nam
  • Giọng Nam
  • Giọng Nữ

Theo Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Bùi Quốc Dũng, để hỗ trợ ổn định tỉ giá, thực hiện chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ, các hoạt động cho vay ngoại tệ cần được hạn chế từng bước, phù hợp với định hướng chuyển dần quan hệ huy động, cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua, bán ngoại tệ, nhằm ổn định thị trường. Ngoài ra, việc dừng cho vay ngoại tệ đối với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu qua biên giới sẽ góp phần ổn định thị trường ngoại hối và tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng nội tệ.


Ngày 08/12/2015, NHNN ban hành Thông tư 24/2015/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú (Thông tư 24). Thông tư 24 NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 và thay thế Thông tư 43/2014/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú (Thông tư 43).

Theo Thông tư 24, trong bốn nhóm đối tượng có nhu cầu vay ngoại tệ thì chỉ một nhóm đối tượng thuộc diện bị cấm cho vay ngoại tệ kể từ ngày 31/3/2016, đó là với trường hợp doanh nghiệp chỉ muốn vay ngoại tệ sau đó bán đi lấy tiền đồng để hưởng mức chênh lệch lãi suất cao, bởi thực chất bản thân họ chỉ có nhu cầu tiền VND chứ không phải ngoại tệ. Đây là nhóm đối tượng vay ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.

Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) Bùi Quốc Dũng đã có cuộc trao đổi với báo chí xung quanh những qui định tại Thông tư 24.

PV: Thưa ông, gần đây đang có những ý kiến khác nhau cho rằng về những qui định tại Thông tư 24, cho rằng NHNN đang “siết” lại các đối tượng có nhu cầu vay ngoại tệ từ các NHTM từ sau 31/3/2016. NHNN giải thích như thế nào về điều này?

Ông Bùi Quốc Dũng: Trên thực tế, những khách hàng có nhu cầu ngoại tệ chính đáng vẫn được vay ngoại tệ như trước đây.

Cụ thể, trước đây, theo Thông tư 43/2014/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú (Thông tư 43), có 4 nhóm đối tượng vay ngoại tệ: Thứ nhất, là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay; Thứ hai, cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các dự án, công trình quan trọng quốc gia được Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Hai nhóm đối tượng này không giới hạn về mặt thời gian.

Còn nhóm đối tượng thứ ba, cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi khách hàng vay không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Với nhóm thứ tư, vay ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Hai nhóm đối tượng (thứ 3, thứ 4) này tại Thông tư 43 có qui định giới hạn thời gian tới 31/12/2015.

Còn theo Thông tư 24, ba nhóm đối tượng (nhóm 1,2,3) nói trên tiếp tục được vay như bình thường. Thậm chí, nhóm đối tượng thứ ba (cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu ), nếu tại Thông tư 43 qui định chỉ giới hạn đến 31/12/2015, thì tại Thông tư 24 NHNN không giới hạn thời hạn thực hiện việc cho vay này như quy định tại Thông tư 43. Như vậy, việc cho vay bằng ngoại tệ đối với nhu cầu này của các TCTD được thực hiện thường xuyên.

Riêng với nhóm đối tượng thứ tư, vay ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay, thời hạn thực hiện việc cho vay theo qui định tại Thông tư 24 là đến 31/3/2016.

Thực tế, nhóm đối tượng thứ tư này không phải do nhu cầu sử dụng ngoại tệ, mà vay ngoại tệ để bán ra lấy tiền đồng sử dụng trong nước, mục tiêu hưởng lãi suất thấp của tiền vay ngoại tệ. Như vậy, theo Thông tư 24, qui định về thời hạn đến 31/3/2016 với nhóm đối tượng này sẽ không có tác động nhiều đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng ngoại tệ. So với qui định tại Thông tư 43 (thời hạn cho nhóm đối tượng này qui định đến 31/12/2015) thì thời hạn thực hiện cho vay đối với nhóm đối tượng này tại Thông tư 24 còn được mở rộng ra, kéo dài tới 31/3/2016.

PV: Tại sao Ngân hàng Nhà nước lại thu hẹp nhóm đối tượng thứ tư là các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn trong nước, để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, thưa ông?

Ông Bùi Quốc Dũng: Như tôi đã nói ở trên, đối tượng không có nhu cầu vay ngoaị tệ, mà chỉ vay ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vốn trong nước, mục tiêu là họ muốn hưởng lãi suất thấp từ việc vay ngoại tệ chứ không cần ngoại tệ. Trước đây có quy định cho vay ngoại tệ là vì trong giai đoạn trước khi nền kinh tế còn tăng trưởng thấp, cầu về thị trường thấp nên để hỗ trợ cho doanh nghiệp thì NHNN quy định nhóm đối tượng này được vay ngoại tệ qua đó họ sẽ được hưởng mức lãi suất thấp của tiền vay ngoại tệ sau đó họ bán lại cho ngân hàng cho vay để lấy tiền đồng đáp ứng nhu cầu vốn trong nước.

Tuy nhiên đến giai đoạn hiện nay nền kinh tế tăng trưởng tốt. Cầu tín dụng tăng trưởng trở lại, cầu về ngoại tệ cũng tăng cao nên trong lộ trình chống đô la hóa, cần chuyển dần từ quan hệ vay mượn sang quan hệ mua bán. Cho nên đối tượng cần thu hẹp lại, chỉ phục vụ đúng đối tượng cần ngoại tệ thôi.

Thứ hai nhóm đối tượng này hiện nay vay không được lợi như giai đoạn trước vì muốn hưởng chênh lệch lãi suất thì bản thân chênh lệch lãi suất phải lớn hơn nhiều so với kỳ vọng về điều chỉnh tỷ giá. Nhưng trong bối cảnh kinh tế phục hồi, cầu về ngoại tệ tăng lên, kỳ vọng về điều chỉnh tỷ giá cũng phải lớn hơn. Do đó cái lợi cho doanh nghiệp hưởng chênh lệch lãi suất không còn nhiều. Số liệu thống kê của NHNN cho thấy nhóm đối tượng vay như thế này hiện còn ít.

PV: Tại sao NHNN lại đưa ra qui định về thời hạn tới 31/3/2016 mà không phải là 31/1/2015 (thời điểm các doanh nghiệp tất toán các hợp đồng vay ngoại tệ), thưa ông?

Ông Bùi Quốc Dũng: Khi chọn thời điểm 31/3/2016, NHNN đã cân nhắc rất kỹ yếu tố mùa vụ, giảm thiểu tác động đến thị trường ngoại hối. Nếu giữ nguyên 31/12/2015, tất cả những đối tượng vay này sẽ phải tất toán, dẫn đến tình trạng, những doanh nghiệp đang vay ngoại tệ sẽ phải chạy ra thị trường mua ngoại tệ để thanh toán. Thời điểm cuối năm thường căng thẳng về cung cầu ngoại tệ. Từ đó sẽ kéo theo mất cân đối cung - cầu. Doanh nghiệp lại phải mua ngoại tệ giá cao tại thời điểm đó. Nhưng khi NHNN lùi thời điểm đến 31/3/2016, doanh nghiệp sẽ chủ động lựa chọn thời điểm, có thể mua được ngoại tệ giá thấp hơn. Thời điểm đó cung cầu ngoại tệ cũng ở trạng thái tốt nhất, tỷ giá thấp. Về yếu tố vĩ mô cũng giúp cho yếu tố cung cầu ít bị tác động nhất, nên sẽ ít tác động đến thị trường ngoại hối.

PV: Vậy qui định về việc cho vay bằng ngoại tệ đối với nhóm đối tượng được thực hiện đến hết ngày 31/3 /2016 tại Thông tư 24 có ảnh hưởng đến tỷ giá, thị trường ngoại tệ sau thời hạn này không, thưa ông?

Ông Bùi Quốc Dũng: Nhóm đối tượng thứ tư như tôi đã nói ở trên được giới hạn đến 31/3/2016, thực tế là nhóm đối tượng không có nhu cầu ngoại tệ mà họ vay ngoại tệ để bán ra lấy tiền đồng sử dụng trong nước, mục tiêu hưởng lãi suất thấp của tiền vay ngoại tệ. Như vậy, theo Thông tư 24, qui định về thời hạn đến 31/3/2016 với nhóm đối tượng này không tác động nhiều đến nhu cầu sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp.

Trước đây, NHNN cho phép TCTD xem xét cho vay ngoại tệ đối với nhu cầu vay vốn vay vốn này là nhằm giúp doanh nghiêp giảm chi phí vay vốn, hỗ trợ hoạt động sản xuất - kinh doanh trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, kinh tế trong nước đã từng bước hồi phục. Vì vậy, để hỗ trợ ổn định tỉ giá, thực hiện chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ, các hoạt động cho vay ngoại tệ cần được hạn chế từng bước, phù hợp với định hướng chuyển dần quan hệ huy động, cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua, bán ngoại tệ, nhằm ổn định thị trường. Ngoài ra, một số chuyên gia cũng nhận định, việc dừng cho vay ngoại tệ đối với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu qua biên giới sẽ góp phần ổn định thị trường ngoại hối và tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng nội tệ.

Diễn biến thực tế thời gian qua cho thấy các chính sách đồng bộ về giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ các nhu cầu cho vay đã mang lại các kết quả tích cực. Thị trường ngoại tệ và tỉ giá ổn định, nguồn cung dồi dào, các nhu cầu hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.

PV: Dư luận cũng băn khoăn liệu sau ngày 31/3/2016, trường hợp doanh nghiệp, người dân có nhu cầu vay ngoại tệ, ngân hàng có đáp ứng hay không, thưa ông?

Ông Bùi Quốc Dũng: Theo qui định, những đối tượng có nhu cầu chính đáng về vay ngoại tệ thì vẫn được vay như trước đây. Theo Thông tư 24, vẫn giữ nguyên 4 nhóm đối tượng được xem xét cho vay ngoại tệ theo qui định tại Thông tư số 43, riêng đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu bằng ngoại tệ và có nhu cầu vay ngoại tệ để thanh toán chi phí trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất hàng xuất khẩu, thì việc vay vốn bằng ngoại tệ kết thúc vào ngày 31/3/2016.  Đây là nhóm đối tượng vay ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu trong nước chứ vay không phải vì nhập khẩu hàng hóa mà họ vay ngoại tệ sau đó bán lại cho các ngân hàng để sử dụng nhu cầu vốn trong nước, qua đó họ được hưởng lãi suất thấp của vay ngoại tệ. Nhóm đối tượng vay ngắn, trung và dài hạn để phục vụ thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu vẫn giữ nguyên như Thông tư cũ và không có giới hạn thời gian đối với nhóm đối tượng này.

Phương Linh (ghi)

 


  • aA
  • Categories:
  • Tin tức - sự kiện
OTHER NEWS
Khai mạc gian không gian triển lãm “Ngành Ngân hàng Việt Nam - Tự hào quá khứ, vững vàng hiện tại, kiến tạo tương lai”
08/04/2027
Ngân hàng Nhà nước Khu vực 5 làm việc với hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn    
08/03/2027
NHNN Khu vực 13 làm việc với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
08/03/2027
Nội dung cơ bản của Nghị định số 232/2025/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
08/02/2027
Hội nghị Tổng kết Chương trình và Phong trào thi đua "Cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025"
08/02/2027
Hội đàm song phương năm 2025 giữa NHNN Việt Nam và Ngân hàng Quốc gia Campuchia
08/01/2027
Ngành Ngân hàng Việt Nam - Tự hào quá khứ, vững vàng hiện tại, kiến tạo tương lai
08/01/2027
Đoàn công tác NHNN Khu vực 13 làm việc với các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
08/01/2027
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 214/NQ-CP, thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện
08/12/2026
Công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN
08/12/2026
Showing 1 to 10 of 11973
  • 1
  • 2
  • 3
  • 1198
About SBV
  • History
  • Major Responsibilities
  • Management Board
  • Former Governors
CPI
Reserve requirement
Interest Rate
Money Market Operations
  • Notification of New Offering off the State Bank Bills
  • Invitation for Gold Auctions
  • Open Market Operations
  • Auctions for State Treasury bills
System of Credit Institutions
  • Banks
    • Commercial Banks
      • State-owned Commercial Banks
      • Joibt-stock Commercial Banks
      • Wholly Foreign Owned Banks
      • Joint-venture Banks
    • Policy Banks
    • Cooperative Banks
  • Non-Banks Credit Institution
    • Finance Companies
    • Leasing Companies
    • Other non-bank credit Institutions
  • Micro finance Institutions
  • People's Credit Fund
  • Foreign Bank Branches
  • Representative Offices
Search Bar
TIN VIDEO
Dấu ấn ngành Ngân hàng trong Triển lãm thành tựu đất nước 80 năm hành trình Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Dấu ấn ngành Ngân hàng trong Triển lãm thành tựu đất nước 80 năm hành trình Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIN ẢNH
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự Sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự Sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025
TIN ẢNH
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự Sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự Sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025
Calendar Icon LỊCH LÀM VIỆC CỦA BAN LÃNH ĐẠO Microphone Icon CÁC BÀI PHÁT BIỂU Chart Icon CPI Percentage Icon LÃI SUẤT Money Icon DỰ TRỮ BẮT BUỘC Graduation Icon GIÁO DỤC TÀI CHÍNH Newspaper Icon THÔNG CÁO BÁO CHÍ ẤN PHẨM PHÁT HÀNH
Ngân hàng
ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025-2030 Chuyển đổi số
Danh Bạ Liên Hệ Phản Ánh Kiến Nghị Đường Dây Nóng
© state bank of vietnam portal
Address: 49 Ly Thai To - Hoan Kiem - Hanoi
Webmaster: (84 - 243) 266.9435
Email: thuongtrucweb@sbv.gov.vn rss
NCSC Certification
State Bank hotline: (84 - 243) 936.6306
Information security: phone number: (+84)84.859.5983, email: antt@sbv.gov.vn
IPv6 Ready
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Digital Bankingtimes

logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
Cổng thông tin điện tử NHNN
Thời báo Ngân Hàng
Tạp chí Ngân hàng

Digital Bankingtimes

Digital Banking Times Logos