Skip to Main Content
Lỗi

State bank of vietnam portal

the state bank of viet nam

|
  • News
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Statistics
    • Balance of International Payment
    • Total Liquidity
      • Total Liquidity & Deposits with Credit Institutions
      • Cash in Total liquidity
    • Settlements
      • National Payment System Transactions
      • Domestic Transactions by Means of Payment
      • Trasactions via ATM.POS/EFTPOS/EDC
      • Number of Bank Cards
      • Deposits in Indivisudual Payment Accounts
      • List of Non-Bank Payment Service Suppliers
    • Credit to the Economy
    • Performance of Credit Institutions
      • Key Statistical RatiosKey Statistical Ratios
      • Ratio of loan outstanding over total deposits
      • Ratio of NPLs over Total Loan Outstanding
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Legal Documents
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
Trang chủ
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Legal Documents
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
  • Fintech - Nghiên cứu trao đổi
  • Chính sách tiền tệ tín dụng

Tín dụng chính sách khu vực miền núi và dân tộc thiểu số: Góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội

25/09/2019 20:59:00
0:00
/
0:00
Giọng Nam
  • Giọng Nam
  • Giọng Nữ

“Chính sách tín dụng đối với khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, đạt được hiệu quả thiết thực, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương, đặc biệt là đảm bảo an sinh xã hội ở vùng DTTS và miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn, góp phần giúp đồng bào các dân tộc thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và cùng chung sức xây dựng, phát triển đất nước” đó là khẳng định của Uỷ viên BCH Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến.

Nhờ việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội và sự nỗ lực của NHCSXH đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, tạo sự đồng thuận và quyết tâm của cả hệ thống chính trị - xã hội trong việc thúc đẩy hoạt động tín dụng chính sách. Vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100% xã, phường, thị trấn trên cả nước; trong đó, tập trung ưu tiên cho vay các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.

Đến 31/8/2019, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) đang quản lý 20 chương trình tín dụng chính sách xã hội theo chỉ định của Chính phủ và một số dự án cho vay, tổng dư nợ đạt 199.823 tỷ đồng, với 8,2 triệu món vay của trên 6,5 triệu khách hàng đang còn dư nợ. Có trên 1,4 triệu khách hàng là hộ đồng bào DTTS đang thụ hưởng hầu hết các chương trình tín dụng tại NHCSXH, với doanh số cho vay là 135.964 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 86.061 tỷ đồng và tổng dư nợ đạt 49.617 tỷ đồng, chiếm 24,8%/tổng dư nợ của NHCSXH, dư nợ bình quân một hộ DTTS đạt 34 triệu đồng/bình quân chung là 30,4 triệu đồng.

Bước chuyển quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS

Vùng DTTS và miền núi ở Việt Nam chiếm ¾ diện tích tự nhiên của cả nước, trong 54 dân tộc thì có 53 dân tộc thiểu số với 14,6 triệu người, chiếm hơn 14% dân số cả nước. Đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống tại khu vực miền núi, biên giới, xen cư với nhau. Đồng bào sinh sống thành cộng đồng tập trung chủ yếu ở 5.266 xã, 548 huyện, 51 tỉnh, thành phố, là các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, giao thông đi lại không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, chưa thể đáp ứng tốt cho cuộc sống cũng như phát triển kinh tế gia đình, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Vì vậy, trong những năm qua, công tác dân tộc, chính sách dân tộc là vấn đề cơ bản, lâu dài, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường xuyên của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và cả hệ thống chính trị. Ngày 12/3/2003, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân tộc. Cùng với các Chương trình mục tiêu Quốc gia, NHCSXH đã được Chính phủ giao thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong đó có đồng bào DTTS.

Một buổi sinh hoạt Tổ tiết kiệm và vay vốn, bình xét cho vay hộ nghèo và hộ đồng bào DTTS

Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Thống đốc NHNN kiêm Chủ tịch NHCHSXH, NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban ngành và UBDT thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao. Các chương trình tín dụng chính sách xã hội từ NHCSXH được triển khai kịp thời, có hiệu quả, giúp đồng bào DTTS sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, tạo việc làm, ổn định đời sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị tại các địa phương. Có thể nói, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn đối với hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất đánh dấu một một bước chuyển quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS cũng như quan điểm của Chính phủ trong việc chuyển dần từ cơ chế hỗ trợ “cho không” sang “cho vay”.

Từ đây, cùng với các chương trình tín dụng chính sách xã hội chung, các chính sách mang tính đặc thù, riêng có với độ phủ ngày càng rộng và sâu đã tạo thêm những hiệu ứng đột phá mới cho khu vực miền núi và DTTS - “lõi nghèo” của cả nước”. Đó là Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 với việc phủ rộng thêm tín dụng chính sách đối với hộ DTTS ra 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 2008 - 2010. Tiếp đến cuối năm 2013, Chính phủ tiếp tục kéo dài các chương trình này và mở rộng cho vay đối với hộ DTTS để phát triển sản xuất, giải quyết vấn đề đất ở, việc làm trong các Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg.

Đặc biệt với sự tham mưu của NHCSXH, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017 - 2020. Chính sách mới này không chỉ tích hợp và tiếp nối các chính sách tín dụng đặc thù cho trước đó, mà đã khắc phục được những hạn chế, bất cấp trước đây như mở rộng đối tượng được thụ hưởng chính sách đến hộ người Kinh ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn. Mức cho vay tối đa bằng mức cho vay và thời hạn vay tối đa bằng chương trình cho vay hộ nghèo. Đặc biệt là chính sách mới này đã gắn chặt vốn tín dụng chính sách với phương án sản xuất, kinh doanh của hộ vay và hạn chế được tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu ý thức vươn lên của đồng bào DTTS, tạo động lực thúc đẩy thoát nghèo bền vững.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có những bước chuyển mới trong nhận thức với tín dụng chính sách xã hội, với sự chủ động ủy thác ngân sách địa phương qua NHCSXH, xây dựng những chương trình phát triển kinh tế riêng biệt cho người dân vùng núi và DTTS địa phương để tăng tốc giảm nghèo. Ví như tỉnh Ninh Thuận, nơi có 34 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó đồng bào DTTS chiếm khoảng 23,5%, chủ yếu là đồng bào dân tộc Chăm và dân tộc Raglai. Từ năm 2004, UBND tỉnh đã chỉ đạo NHCSXH tỉnh xây dựng 02 đề án đầu tư vốn cho đồng bào DTTS, đó là đề án “Đầu tư vốn cho vay phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái” với 95% là đồng bào dân tộc Raglai và đề án “Đầu tư hỗ trợ vốn vay cho phụ nữ nghèo dân tộc Chăm ở huyện Ninh Phước phát triển chăn nuôi đàn bò sinh sản và bò thịt vỗ béo”. Với gần 60 tỷ đồng vốn tín dụng chính sách, các đề án trên đã giúp cho hộ đồng bào DTTS nghèo có vốn đầu tư chăn nuôi, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, giảm nghèo, đồng thời giúp đồng bào DTTS làm quen và mạnh dạn với việc vay vốn tín dụng chính sách để đầu tư phát triển kinh tế.

Hay như ở Lào Cai, bên cạnh các chương trình của tỉnh, các huyện nghèo cũng đã chủ động xây dựng dự án và chuyển vốn ủy thác qua NHCSXH để hỗ trợ người dân vùng khó và DTTS mà Sa Pa là một điển hình. Với 15/17 xã đặc biệt khó khăn và gần 90% là đồng bào DTTS, trong đó người Mông chiếm 52%, người Dao chiếm 22,4%, HĐND huyện đã đưa vào Nghị quyết trích tối thiểu 5 tỷ đồng từ nguồn ngân sách huyện hàng năm chuyển sang NHCSXH để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cũng như các dự án trong tâm của huyện. Tính đến 30/6/2019, tổng số nguồn vốn từ huyện chuyển sang NHCSXH là 15,590 tỷ đồng. Hiệu ứng từ nguồn vốn ngân sách huyện thực hiện Dự án chăn nuôi bò hàng hóa tại xã Thanh Kim sau 03 năm triển khai tới nay đã có tổng số 259 con bò và bê, bình quân mỗi hộ thuộc dự án đã có thêm từ 3 - 4 con. Trong quý III/2019, NHCSXH dự kiến sẽ hoàn thành việc cho vay dự án chăn nuôi bò tại 2 xã Thanh Phú và Nậm Sài với số tiền 1,56 tỷ đồng từ ngân sách huyện chuyển sang. Hay như dự án trồng hoa địa lan tại xã Tả Phìn; dự án phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, Tả Phìn, Hầu Thào, Sử Pán, Nậm Cang cũng bước đầu ghi nhận những kết quả khả quan.

Thay đổi căn bản nhận thức của đồng bào DTTS

Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đã góp phần giúp hộ DTTS phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thoát nghèo, trong đó: có trên 2 triệu hộ thoát nghèo, thu hút và tạo việc làm cho trên 162 nghìn lao động (trên 17 nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài); giúp trên 211 nghìn HSSV có hoàn cảnh khó khăn là con em hộ DTTS được vay vốn học tập; xây dựng hơn 1,3 triệu công trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng hơn 215 nghìn căn nhà ở...

Vốn tín dụng chính sách xã hội đã làm thay đổi căn bản nhận thức của đồng bào DTTS từ mặc cảm, tự ti, nay mạnh dạn vay vốn và làm ăn có hiệu quả; giúp đồng bào dần nâng cao chất lượng cuộc sống; nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, cũng như trình độ quản lý vốn để dần vươn lên thoát nghèo, làm giàu trên chính quê hương mình, góp phần ngăn chặn tệ nạn cho vay nặng lãi ở vùng nông thôn, vùng DTTS.

Tổng Giám đốc NHCSXH Dương Quyết Thắng nói,“Là cánh tay nối dài của Đảng, Chính phủ quan tâm đến các hộ nghèo, các đối tượng chính sách khác, đặc biệt đối với vùng DTTS và miền núi luôn được đánh giá là vùng có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế, cũng là vùng phên dậu quốc gia, NHCSXH đã luôn chú trọng, tích cực triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đến với đồng bào DTTS một cách nhanh, hiệu quả nhất”, Tổng Giám đốc Dương Quyết Thắng nói.

Phương thức giải ngân, thu nợ tại xã đã đưa nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đến 100% xã, phường, thị trấn trên toàn quốc, trong đó tập trung ưu tiên cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa số hộ DTTS sống tại vùng sâu, vùng xa, miền núi và vùng đồng bào DTTS đã được thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội, trong đó có hộ vay vốn từ 2 - 3 chương trình tín dụng ưu đãi. Đến 31/8/2019 có trên 14,6 triệu khách hàng là hộ đồng bào DTTS đang thụ hưởng hầu hết các chương trình tín dụng tại NHCSXH, với tổng dư nợ đạt 49.617 tỷ đồng, chiếm 24,8% tổng dư nợ của NHCSXH, dư nợ bình quân một hộ DTTS đạt 34 triệu đồng, cao hơn mức bình quân chung cả nước là 30,4 triệu đồng/hộ.

Những con số này cho thấy hệ thống các chính sách tín dụng chung và chuyên biệt cho vùng miền núi và DTTS của Chính phủ và địa phương đan xen nhau đã và đang tạo thành lực đỡ phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho 14,6 triệu đồng bào DTTS (chiếm 14% dân số cả nước). Để rồi từ đó nhìn lại 12 năm qua, tín dụng chính sách xã hội đã giúp trên 2 triệu hộ DTTS và miền núi thoát nghèo, thu hút và tạo việc làm cho trên 162 nghìn lao động (trên 17 nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài); giúp trên 211 nghìn HSSV có hoàn cảnh khó khăn là con em hộ DTTS được vay vốn học tập; xây dựng hơn 1,3 triệu công trình NS&VSMTNT; xây dựng hơn 215 nghìn căn nhà ở... góp phần tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,75% xuống còn 4,25% (giai đoạn 2007 - 2015); giai đoạn 2016 - 2018 giảm từ 8,23% xuống còn 5,35%.

Đặc biệt, nguồn vốn tín dụng ngày càng lan tỏa trong đời sống đã góp phần khai phá những tiềm năng của ¾ diện tích tự nhiên của cả nước nơi DTTS sinh sống chuyển hóa thành các động năng phát triển kinh tế góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Tín dụng chính sách xã hội đã tác động toàn diện đến mọi mặt của đời sống người DTTS, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn đã tạo được lòng tin của Đảng đối với dân và dân đối với Đảng, tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân tộc. Hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao.

Đến cuối tháng 8/2019 dư nợ cho vay khu vực miền núi và DTTS đang đạt 2.342 tỷ đồng. Nguồn vốn này đang hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo dựng sinh kế và cải thiện đời sống cho 163.694 hộ . Tuy nhiên, giảm nghèo bền vững khu vực miền núi và DTTS vẫn là một thách thức trong những năm tới. Nhiều địa phương tỷ lệ hộ nghèo DTTS cao và chiếm hầu hết số lượng hộ nghèo chung của huyện, của tỉnh. Như tỉnh Hà Giang, Lai Châu tỷ lệ hộ nghèo tương ứng là 31 % và 34%, song DTTS chiếm trên 99 % tổng số hộ nghèo. Hay như ở Gia Lai, tỷ lệ hộ nghèo chỉ hơn 10%, số hộ nghèo là người đồng bào DTTS chiếm 87,29% trong đó. Tốc độ giảm nghèo của hộ DTTS còn thấp hơn mức bình quân giảm nghèo chung, cho thấy, cần có những chính sách mạnh hơn nữa để giảm nghèo DTTS không chỉ đi đồng tốc với giảm nghèo chung cả nước mà còn phải có những bứt phá mạnh hơn để giảm dần khoảng cách chênh lệch thu nhập và đời sống giữa chính người nghèo ở các vùng miền và hướng tới ngày càng rút ngắn khoảng cách thu nhập với bình quân chung của cả nước.

Gia đình ông Sùng A Khua (dân tộc Mông) ở xã Lao Chải, huyện Mù Cang Chải (Yên Bái) vay vốn chính sách đã vươn lên thoát nghèo từ nguồn vốn vay

Để đạt được mục tiêu đó, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư, NHCSXH kiến nghị Chính phủ cần tiếp tục quan tâm, ban hành nhiều chính sách giúp đồng bào DTTS phát huy nội lực, thế mạnh của địa phương mình để từng bước vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế. Trong đó, NHCSXH đề nghị xem xét xây dựng, ban hành chính sách tín dụng đầu tư theo Đề án giảm nghèo của từng vùng, từng địa phương; hình thành một nguồn vốn riêng và được cân đối bố trí từ Quốc hội để đảm bảo nguồn vốn cho vay đối với đồng bào DTTS được ưu tiên nhất, chủ động nhất, tránh trường hợp nguồn vốn không đáp ứng được kịp thời khi các Quyết định được ban hành ra. NHCSXH cũng đề nghị Chính phủ bổ sung đối tượng được vay vốn chương trình cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS, miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016 về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, với đối tượng là các hộ DTTS có mức sống trung bình. Đồng thời nghiên cứu, xây dựng cơ chế xử lý nợ rủi ro riêng, đảm bảo phù hợp với các đối tượng là hộ đồng bào DTTS theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg.

NHCSXH cũng mong muốn các cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; quan tâm bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ DTTS trên địa bàn. Chỉ đạo gắn kết hơn nữa trong việc đầu tư chương trình tín dụng chính sách xã hội với mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Các tổ chức chính trị - xã hội cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội, tập trung tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS và miền núi. Phát động các phong trào thi đua gắn chất lượng tín dụng nhận ủy thác với tiêu chí thi đua trong hệ thống của tổ chức chính trị - xã hội, có các chính sách động viên, khen thưởng kịp thời cho các đơn vị tại vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.

NN

  • aA
  • Categories:
  • Fintech - Nghiên cứu trao đổi
  • Chính sách tiền tệ tín dụng
OTHER NEWS
Triển vọng Fintech toàn cầu: Từ tăng trưởng nhanh sang tăng trưởng bền vững
3/7/26
Chuyển đổi số ở các ngân hàng thương mại Việt Nam: Thành tựu, thách thức và một số kiến nghị hoàn thiện
2/7/25
Tăng cường ổn định tài chính nâng cao khả năng chống chịu trong bối cảnh kinh tế hiện nay
3/6/25
Lộ trình giảm lãi suất trong năm 2025 được mở ra từ Fed
2/6/25
ECB cảnh báo nguy cơ suy giảm niềm tin ngân hàng từ tài sản mã hóa
5/6/25
ECB điều chỉnh chính sách trong bối cảnh lạm phát hạ nhiệt
6/6/25
Thụy Sĩ: Chỉ số giá tiêu dùng vào vùng giảm phát, yếu tố thúc đẩy nới lỏng tiền tệ
5/6/25
Hạn hán - Thách thức mới cho ổn định tài chính Khu vực đồng Euro
2/6/25
Liệu ECB có cắt giảm lãi suất vào tháng 6/2025?
2/6/25
Phân mảnh địa chính trị và thương mại toàn cầu
2/6/25
Showing 1 to 10 of 1524
  • 1
  • 2
  • 3
  • 153
About SBV
  • History
  • Major Responsibilities
  • Management Board
  • Former Governors
CPI
Reserve requirement
Interest Rate
Money Market Operations
  • Notification of New Offering off the State Bank Bills
  • Invitation for Gold Auctions
  • Open Market Operations
  • Auctions for State Treasury bills
System of Credit Institutions
  • Banks
    • Commercial Banks
      • State-owned Commercial Banks
      • Joibt-stock Commercial Banks
      • Wholly Foreign Owned Banks
      • Joint-venture Banks
    • Policy Banks
    • Cooperative Banks
  • Non-Banks Credit Institution
    • Finance Companies
    • Leasing Companies
    • Other non-bank credit Institutions
  • Micro finance Institutions
  • People's Credit Fund
  • Foreign Bank Branches
  • Representative Offices
Search Bar
TIN VIDEO
Dấu ấn ngành Ngân hàng trong Triển lãm thành tựu đất nước 80 năm hành trình Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Dấu ấn ngành Ngân hàng trong Triển lãm thành tựu đất nước 80 năm hành trình Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIN ẢNH
Album
Album
TIN ẢNH
Album
Album
Calendar Icon LỊCH LÀM VIỆC CỦA BAN LÃNH ĐẠO Microphone Icon CÁC BÀI PHÁT BIỂU Chart Icon CPI Percentage Icon LÃI SUẤT Money Icon DỰ TRỮ BẮT BUỘC Graduation Icon GIÁO DỤC TÀI CHÍNH Newspaper Icon THÔNG CÁO BÁO CHÍ ẤN PHẨM PHÁT HÀNH
Ngân hàng
ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025-2030 Chuyển đổi số
Danh Bạ Liên Hệ Phản Ánh Kiến Nghị Đường Dây Nóng
© state bank of vietnam portal
Address: 49 Ly Thai To - Hoan Kiem - Hanoi
Webmaster: (84 - 243) 266.9435
Email: thuongtrucweb@sbv.gov.vn rss
NCSC Certification
State Bank hotline: (84 - 243) 936.6306
Information security: phone number: (+84)84.859.5983, email: antt@sbv.gov.vn
IPv6 Ready
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Digital Bankingtimes

logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
Cổng thông tin điện tử NHNN
Thời báo Ngân Hàng
Tạp chí Ngân hàng

Digital Bankingtimes

Digital Banking Times Logos