Ngày 27/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Quy định chung về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
Theo đó, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Diện tích làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là diện tích sử dụng được xác định cho một chỗ làm việc. Một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất.
Diện tích làm việc của các chức danh quy định tại Nghị định này là diện tích tối đa. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng căn cứ tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Tổng diện tích làm việc của các chức danh được xác định trên cơ sở biên chế, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo định hướng biên chế, số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định.
Một số quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể:
Nghị định quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thuộc Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Trong đó, một số quy định về diện tích tối đa cho một chỗ làm việc ở cấp Trung ương như sau: Tối đa 25 m2/người đối với các chức danh Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,00 đến dưới 1,25; tối đa 15 m2/người đối với các chức danh Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,00; tối đa 12 m2/người đối với Trưởng, Phó phòng và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,7; Quy định đối với chuyên viên và chức danh tương đương thì diện tích tối đa là 10 m2/người; Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm các công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thì diện tích tối đa là 7 m2/người.
Theo Nghị định, một số quy định diện tích tối đa cho một chỗ làm việc tại cấp tỉnh như sau: Trưởng Ban Đảng, Chánh văn phòng Tỉnh ủy, Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân, Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,05 tối đa là 25 m2/người; Phó Trưởng Ban Đảng, Phó Chánh văn phòng Tỉnh ủy, Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân, Phó Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân, Phó Giám đốc Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ trên 0,6 đến dưới 0,8 tôi đa là 15 m2/người; Tối đa 12 m2/người đối với Trưởng, Phó phòng và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 trở xuống; Quy định đối với chuyên viên và chức danh tương đương thì diện tích tối đa là 10 m2/người; Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm các công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thì diện tích tối đa là 7 m2/người.
CKH