2. Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành:
a) Sự cần thiết
- Chủ trương, định hướng, chính sách của Đảng, Nhà nước:
Trong thời gian qua, đứng trước những cơ hội và thách thức mà cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư (CMCN 4.0) mang lại, Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản chỉ đạo, định hướng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam như Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0; Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030… nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện cho các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, các ứng dụng khoa học công nghệ trên cơ sở tận dụng thành tựu của CMCN 4.0, trong đó có nhiệm vụ, giải pháp ban hành khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới.
- Cơ sở pháp lý: Điều 106 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 quy định: “1. Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng là môi trường thử nghiệm việc ứng dụng công nghệ và triển khai sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực ngân hàng có giới hạn về phạm vi, không gian, thời gian thực hiện; tổ chức tham gia cơ chế thử nghiệm có kiểm soát phải đáp ứng điều kiện, tiêu chí xét duyệt tham gia và chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
- Cơ sở thực tiễn: Tại Việt Nam, xu hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực ngân hàng còn được thể hiện rõ nét qua việc cung ứng các giải pháp công nghệ tài chính (Fintech) của các công ty khởi nghiệp công nghệ, các tổ chức không phải là ngân hàng (công ty Fintech) có thế mạnh công nghệ tham gia vào các mảng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính dưới hình thức phát triển các giải pháp hỗ trợ hoạt động ngân hàng mà không trực tiếp cung ứng dịch vụ tới người dùng cuối (end-users) hoặc trực tiếp cung ứng giải pháp mới một cách độc lập. Trên bình diện khu vực và quốc tế, sự phát triển nhanh chóng, mở rộng phạm vi của việc ứng dụng giải pháp Fintech đã khiến cơ quan quản lý tài chính - tiền tệ của nhiều quốc gia phải đối mặt với những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý, giám sát như nguy cơ rửa tiền và tài trợ khủng bố, đảm bảo an ninh mạng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng…, nhiều quốc gia trên thế giới đã có cách tiếp cận chủ động bằng việc thiết lập Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (Vương quốc Anh, Úc, Hồng Kông, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc...). Trong xu hướng và bối cảnh trên, Việt Nam cần sớm xây dựng một khung khổ quản lý dưới hình thức Nghị định quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
b) Mục đích ban hành
Nghị định được xây dựng với mục đích chính như sau:
- Quy định các chuẩn mực, nguyên tắc cho sự vận hành Cơ chế thử nghiệm, đề ra các nguyên tắc, quy trình, thủ tục, tiêu chí xét duyệt, biện pháp kiểm soát đối với việc thử nghiệm các giải pháp Fintech đổi mới sáng tạo tham gia Cơ chế thử nghiệm;
- Sử dụng kết quả, thông tin đầu vào của Cơ chế thử nghiệm để sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành, ban hành quy định mới, cải cách khung khổ pháp lý của ngành Ngân hàng theo hướng thích ứng, tạo thuận lợi cho hoạt động Fintech;
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam dựa trên ứng dụng công nghệ/giải pháp Fintech, tạo thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thúc đẩy phổ cập tài chính toàn diện theo hướng ứng dụng công nghệ/giải pháp Fintech sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân chưa có tài khoản ngân hàng hoặc chưa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ ngân hàng.
4. Nội dung chủ yếu
Nghị định bao gồm 5 Chương, 26 Điều, cụ thể như sau:
Chương I (Quy định chung) gồm 7 Điều (từ Điều 1 đến Điều 7) quy định về: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Mục tiêu của Cơ chế thử nghiệm; Nguyên tắc xét duyệt tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm; Thời gian, không gian và phạm vi thử nghiệm; Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm và trong quá trình thử nghiệm, điều chỉnh giải pháp thử nghiệm, dừng thử nghiệm, gia hạn thời gian thử nghiệm và đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thử nghiệm.
Chương II (Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm) gồm 6 Điều được chia thành 02 (hai) Mục, trong đó Mục 1 (từ Điều 8 đến Điều 10) bao gồm các quy định về: Điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm; Hồ sơ đăng ký Trình tự cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm đối với giải pháp chấm điểm tín dụng, chia sẻ dữ liệu qua giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API) và Mục 2 (từ Điều 11 đến Điều 13) quy định về: Điều kiện và tiêu chí tham gia Cơ chế thử nghiệm; Hồ sơ đăng ký Trình tự cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm đối với giải pháp cho vay ngang hàng.
Chương III (Giám sát quá trình thử nghiệm và kết thúc thời gian thử nghiệm) gồm 8 Điều (từ Điều 14 đến Điều 21) với các nội dung: Hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thử nghiệm; Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin; Bảo vệ khách hàng; Điều chỉnh giải pháp thử nghiệm; Kết thúc thời gian thử nghiệm; Dừng thử nghiệm và thu hồi Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm; Gia hạn thời gian thử nghiệm; Chứng nhận hoàn thành thử nghiệm.
- Chương IV (Trách nhiệm của các bên liên quan) gồm 03 Điều (từ Điều 22 đến Điều 24) quy định về: Trách nhiệm của tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm; Trách nhiệm của khách hàng; Trách nhiệm tổ chức thực hiện của NHNN và các Bộ liên quan.
- Chương V (Điều khoản thi hành) gồm 02 Điều (từ Điều 25 đến Điều 26) quy định về: Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành.
Ngoài ra, Nghị định có 05 Phụ lục gồm các biểu mẫu liên quan đến việc đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm, gia hạn thời gian thử nghiệm, dừng thử nghiệm, chứng nhận hoàn thành thử nghiệm, hướng dẫn việc chuẩn bị Hồ sơ cho các tổ chức đăng ký tham gia Cơ chế thử nghiệm và các biểu mẫu báo cáo và.