1
a) Tên Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, mã số: ĐTNH-CS.001/21
b) Tổ chức chủ trì thực hiện: Viện Chiến lược ngân hàng
c) Chủ nhiệm và người tham gia chính:
- Chủ nhiệm: ThS. Lê Thị Lệ Thủy, chuyên viên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.
- Thư ký: ThS. Nguyễn Thị Thùy Lương, chuyên viên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.
- Thành viên tham gia:
d) Các chủ đề nghiên cứu chính:
- Khái quát những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và hiệu quả hoạt động của QTDND.
- Đánh giá thực trạng hoạt động, quản lý QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những mặt hoạt động còn hạn chế, chưa hiệu quả của QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk định hướng đến năm 2030 và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 9/2021
- Thời gian kết thúc: Tháng 12/2022
e) Kinh phí thực hiện: 99.6 triệu đồng.
g) Kết quả thực hiện: Khá
h) Mô tả tóm tắt:
Nhằm mục tiêu nguyên cứu để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đề tài ĐTNH-CS.001/21 đã triển khai các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
Chương 1 nghiên cứu khái quát các vấn đề cơ bản về tổng quan về hệ thống QTDND; quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND. Nghiên cứu tại Chương 1 cho thấy xu hướng phát triển của các QTD tại các nước trên thế giới khá đa dạng, không có một khuôn mẫu chung cho mô hình QTDND. Tuy nhiên, để hoạt động hiệu quả thì các QTDND phải đáp ứng được các điều kiện: Được quản lý tốt; Tài chính lành mạnh, các hoạt động huy động tiết kiệm và sử dụng tín dụng chủ động, tỷ lệ hoàn trả cao; Có tiềm năng tăng trưởng tốt; (iv) Có chính sách quản lý và tài chính phù hợp, bao gồm cả các mức lãi suất thực đối với tiết kiệm và cho vay; Có trách nhiệm quản lý trước thành viên; Có hiểu biết tốt về các nguyên tắc hoạt động của QTD và các dịch vụ QTD được các thành viên, người lãnh đạo và nhân viên sử dụng có trách nhiệm; Áp dụng và triển khai các kế hoạch thực tế cho việc tự đảm bảo tài chính.
Chương 2 nghiên cứu về thực trạng hoạt động QTDND và công tác quản lý QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu tại Chương 2 cho thấy nhìn chung, các QTDND trên địa bàn đều có tổng tài sản và vốn điều lệ ngày càng tăng, đảm bảo khả năng tài chính cho hoạt động của QTDND; hoạt động với mục tiêu hỗ trợ các thành viên. 12/12 QTDND trên địa bàn đều hoạt động có hiệu quả, thu nhập lớn hơn chi phí, chất lượng tín dụng của các QTDND luôn đảm bảo. Các QTDND từ khi thành lập cho đến nay không ngừng được tăng cường, củng cố, chấn chỉnh hoạt động, tạo một kênh tín dụng thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khách hàng ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Về quản lý, các văn bản pháp lý liên tục được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình hoạt động của các QTDND. Đến nay, các văn bản pháp lý dần ổn định và đã tạo lập một trật tự pháp luật cho các bên có liên quan thực thi.
Tại Chương 3, căn cứ định hướng phát triển hệ thống QTDND đến năm 2030 nêu ra tại Quyết định 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 của Thống đốc NHNN và các phân tích thực trạng nêu ra tại Chương 2, nhóm nghiên cứu đề xuất một số mục tiêu phát triển hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 và đưa ra 2 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn, gồm: (i) Nhóm giải pháp về mở rộng quy mô hoạt động; (ii) Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước đối với hoạt động của QTDND trên địa bàn. Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị với NHNN đối với quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống; kiến nghị với NHNN chi nhành tỉnh Đăk Lăk trong công tác quản lý giám sát các QTDND trên địa bàn; kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương và bản thân các QTDND nhằm đảm bảo hoạt động của các quỹ được phát triển an toàn, lành mạnh, hiệu quả./.