Hiện nay, các thiết bị di động thông minh như Smart phone, máy tính bảng, laptop đã trở nên phổ biến đối với mọi người dân và xu hướng sử dụng ngày càng tăng. Khi các thiết bị di động ngày càng trở nên phổ biến thì việc chấp nhận và sử dụng thanh toán qua di động đang trở nên dễ dàng hơn... Đây được coi là một hình thức thanh toán nhanh chóng, an toàn, đơn giản, mọi lúc mọi nơi, giúp cung cấp các dịch vụ tài chính chi phí thấp, tiết kiệm thời gian cho đối tượng nghèo khó tại những địa điểm mà dịch vụ truyền thống chưa chạm tới… Các ngân hàng Việt Nam đã sớm tận dụng các lợi thế của các thiết bị di động, cùng với hệ thống máy ATM, POS… để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử như Mobile Banking, dịch vụ thanh toán trên di động, chuyển tiền… không phụ thuộc vào không gian và thời gian, đồng thời cũng đang đẩy mạnh quảng bá, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ này.
2. CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG
2.1 Xu thế
Hiện nay, các thiết bị di động thông minh như Smart phone, máy tính bảng, laptop đã trở nên phổ biến đối với mọi người dân và xu hướng sử dụng ngày càng tăng. Khi các thiết bị di động ngày càng trở nên phổ biến thì việc chấp nhận và sử dụng thanh toán qua di động đang trở nên dễ dàng hơn... Đây được coi là một hình thức thanh toán nhanh chóng, an toàn, đơn giản, mọi lúc mọi nơi, giúp cung cấp các dịch vụ tài chính chi phí thấp, tiết kiệm thời gian cho đối tượng nghèo khó tại những địa điểm mà dịch vụ truyền thống chưa chạm tới… Các ngân hàng Việt Nam đã sớm tận dụng các lợi thế của các thiết bị di động, cùng với hệ thống máy ATM, POS… để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử như Mobile Banking, dịch vụ thanh toán trên di động, chuyển tiền… không phụ thuộc vào không gian và thời gian, đồng thời cũng đang đẩy mạnh quảng bá, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ này.
- Số liệu thống kê về thiết bị di động tại Việt Nam đến cuối năm 2012 (nguồn: Sách trắng Công nghệ thông tin Việt Nam 2013):
+ Cả nước đạt số thuê bao di động/100 dân là 148,33;
+ Số thuê bao Internet băng thông rộng đạt 4,78 triệu thuê bao;
+ Mật độ người sử dụng Internet đạt 35.3% (với 31.3 triệu người). Tỷ lệ số hộ gia đình có máy tính khoảng 18.8%.
- Đến tháng 7/2014, số lượng máy ATM là 15329, số lượng thiết bị POS là 157670 (nguồn: Báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước).
- Các dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam hiện được đánh giá là khá đa dạng, với nhiều tính năng và tiện ích gia tăng:
+ Dịch vụ truy vấn thông tin bao gồm vấn tin các loại tài khoản (tài khoản tiền gửi, tiền vay,…) và vấn tin lịch sử giao dịch.
+ Dịch vụ chuyển khoản bao gồm chuyển trong và ngoài hệ thống, chuyển khoản thẻ và chuyển khoản chứng khoán.
+ Dịch vụ thanh toán bao gồm thanh toán hóa đơn, thanh toán thẻ tín dụng, thanh toán khoản vay, TopUp,…
+ Dịch vụ tiết kiệm trực tuyến.
+ Dịch vụ tiện ích gia tăng khác: số liệu thu nhập/chi tiêu của khách hàng,…
Đến nay, hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử. Thực tế triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử cho thấy các ngân hàng Việt Nam đang đi theo xu hướng tất yếu của ngành ngân hàng thế giới. Tuy nhiên, mức độ triển khai sâu và rộng đến đâu phụ thuộc vào chiến lược và tiềm lực của từng ngân hàng. Mọi dịch vụ của ngân hàng điện tử đều gắn liền với yếu tố công nghệ, đòi hỏi ngân hàng có sự đầu tư lớn và liên tục vào cơ sở vật chất, đồng thời phải có đội ngũ nhân lực có trình độ.
2.2 Cơ hội
Mặc dù dịch vụ ngân hàng điện tử đã xuất hiện tại Việt Nam hơn 10 năm nhưng vẫn còn nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử là lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Cơ hội cho ngân hàng vươn tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa: Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng được phát triển đa dạng nhưng chủ yếu tập trung tại các tỉnh, thành phố lớn, nơi mật độ dân số tiếp xúc với dịch vụ ngân hàng và tần suất giao dịch lớn; chưa thể vươn tới nhóm đối tượng dân cư không có tài khoản tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vốn gặp nhiều khó khăn, thậm chí là không có cơ hội tiếp xúc với các dịch vụ tài chính và thanh toán thông qua ngân hàng.
- Cơ hội thu hút thêm khách hàng bằng việc phát triển các dịch vụ mới sử dụng công nghệ di dộng như liên kết ví điện tử, liên kết với công ty viễn thông cho phép thực hiện dịch vụ bằng số điện thoại…
- Cơ hội cung cấp dịch vụ bán chéo sản phẩm: bằng các dịch vụ ngân hàng điện tử (có thể kết hợp với công nghệ Dữ liệu lớn) các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích nhằm nhận diện, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan: ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán…
2.3. Thách thức
- Thách thức về bảo mật: Dịch vụ vừa đảm bảo an toàn, bảo mật, vừa thuận tiện, dễ tiếp cận, sử dụng, đáp ứng nhiều nền tảng công nghệ khác nhau, nhiều loại thiết bị đầu cuối khác nhau là thách thức lớn nhất của các ngân hàng.
- Nhận thức của khách hàng: thói quen sử dụng tiền mặt; chỉ sử dụng các dịch vụ cơ bản; dễ dàng chuyển sang ngân hàng phục vụ khác. Người cao tuổi, người dân ở nông thôn vẫn còn tâm lý e ngại, sợ rủi ro khi tiếp cận với các phương tiện thanh toán mới, hiện đại.
- Vốn và công nghệ, nguồn lực IT: Phát triển hệ thống ngân hàng điện tử hiện đại với nhiều sản phẩm và dịch vụ tiên tiến, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng là mục tiêu không dễ thực hiện. Để thực hiện mục tiêu này, điều kiện tiên quyết là đầu tư lớn ban đầu và liên tục vào công nghệ và cơ sở hạ tầng, đồng thời cần có những chuyên gia IT có trình độ cao. Đầu tư ít, cơ sở hạ tầng mỏng và yếu sẽ không đảm bảo được chất lượng mạng, tốc độ đường truyền, lỗi kỹ thuật, hệ thống an ninh không đảm bảo … dẫn đến chất lượng dịch vụ giảm sút, không an toàn và không đáp ứng nhu cầu.
3. DỮ LIỆU LỚN
3.1 Xu thế
Trong suốt nhiều thập kỷ qua, các tổ chức, doanh nghiệp thường ra quyết định dựa trên những dữ liệu giao dịch được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Tuy nhiên, ngoài những dữ liệu quan trọng đó, sự bùng nổ của các dữ liệu phi truyền thống gồm các dữ liệu bán cấu trúc và phi cấu trúc được tạo ra từ các nguồn: internet, mạng xã hội, giao dịch điện tử, điện thoại di động, điện toán đám mây, máy móc thu nhận dữ liệu, thiết bị giám sát, cảm biến… có thể được khai thác để thu được những thông tin hữu ích, chọn lọc những thông tin quan trọng quan trọng. Các loại dữ liệu này thường được đề cập đến như là Dữ liệu lớn (Big Data). Khi số lượng dữ liệu phi truyền thống ngày càng tăng, tỷ lệ dữ liệu mà các tổ chức, doanh nghiệp có thể xử lý được nhanh chóng giảm thấp do hệ thống cơ sở dữ liệu truyền thống không được thiết kế và đủ khả năng để lưu trữ, xử lý và phân tích khối lượng lớn dữ liệu bán cấu trúc và phi cấu trúc. Trong vài năm gần đây, công nghệ khai thác nguồn dữ liệu khổng lồ này để tìm ra những xu hướng, những bức tranh tổng thể, những lớp thông tin nằm bên dưới... đã trở thành một lĩnh vực phát triển nhanh chóng. Tổ chức, doanh nghiệp nào nắm bắt và quản lý thành công xu hướng công nghệ này sẽ rút ngắn thời gian ra các sản phẩm, dịch vụ mới, tạo được lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường.
Các nguồn dữ liệu lớn (IBM 2012):
Các trường hợp sử dụng dữ liệu lớn nhiều nhất (Khảo sát về Big Data năm 2013 của Jaspersoft):
- Tại Việt Nam hiện nay, các kho dữ liệu có cấu trúc vẫn đang được hình thành và tích lũy. Tuy nhiên Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn của thế giới. Việc ứng dụng dữ liệu lớn chủ yếu mới được sử dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh trên Internet như: thương mại điện tử, game online, mạng xã hội, báo mạng; một số doanh nghiệp thuộc khối tài chính, ngân hàng, bán lẻ… cũng đang bắt đầu tìm hiểu và khai thác dữ liệu lớn thông qua một hãng phân tích độc lập hoặc trực tiếp thu thập và xử lý. Tuy nhiên, đánh giá chung của nhiều chuyên gia vẫn cho rằng hầu hết doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam chậm tiếp cận và quan tâm đến việc ứng dụng và khai thác dữ liệu lớn. Nguyên nhân có thể xuất phát từ nhận thức của các lãnh đạo, do nguồn tài chính hạn hẹp, do nguồn nhân lực về dữ liệu lớn còn ít và chất lượng chưa cao…
3.2. Cơ hội
Các ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình thay đổi cách thức tương tác và gắn kết khách hàng, chuyển đổi sang mô hình lấy khách hàng làm trung tâm, việc phân tích dữ liệu lớn từ các nguồn dữ liệu bên trong và cả bên ngoài có thể mang đến một số cơ hội sau:
- Phân tích tức thời các giao dịch gian lận, giả mạo và rửa tiền, ngăn ngừa các cảnh báo giả: Với phần lớn các ngân hàng, cơ hội đầu tiên để sử dụng dữ liệu lớn là hạn chế các giao dịch gian lận, giả mạo và tuân thủ các quy định về cấm vận và rửa tiền.
+ Đối với phòng chống rửa tiền: công việc có vẻ đơn giản, như kiểm tra tên khách hàng có nằm trong danh sách bị cấm vận không, nhưng nếu có tới hàng ngàn cái tên giống nhau trong “danh sách đen” thì mọi chuyện lại khác. Nếu nhầm, không những mất mặt mà khách hàng cũng mất luôn. Vì thế ngân hàng phải nhờ đến dữ liệu lớn có thể lưu trữ và phân tích dữ liệu từ rất nhiều nguồn, bao gồm cả địa chỉ, quốc tịch, tên họ hàng và liệu họ có tới hoặc nhận tiền từ các nước trong danh sách cấm vận không.
+ Đối với phát hiện gian lận, giả mạo và ngăn ngừa cảnh báo giả: Khi thanh toán điện tử và các dịch vụ ngân hàng di động phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cơ hội để gian lận, giả mạo là vô vàn; nhu cầu phát hiện tức thời các giao dịch gian lận, giả mạo (rất nhỏ so với hàng triệu giao dịch hợp pháp) cũng như ngăn ngừa các cảnh báo giả của các ngân hàng là rất lớn. Lấy ví dụ một khách hàng sống tại Hà Nội đi du lịch Đà Nẵng bằng máy bay, check-in Facebook tại các địa điểm thăm quan tại Đà Nẵng nhưng thẻ tín dụng của khách hàng này lại được quẹt để mua hàng tại Tp. Hồ Chí Minh. Nếu ngân hàng có đầy đủ thông tin của khách hàng cũng như thu thập dữ liệu từ mạng xã hội Facebook, từ hãng hàng không, ngân hàng có thể ngay lập tức phát hiện ra khách hàng đang du lịch ở Đà Nẵng trong khi thẻ tín dụng bị đánh cắp thông tin và được quẹt mua hàng tại tại Tp. Hồ Chí Minh, từ đó thông báo ngay cho khách hàng và ngăn chặn các giao dịch gian lận tiếp theo. Đồng thời, dựa trên các dữ liệu thu thập được, ngân hàng xác định được khách hàng đang thực sự ở Đà Nẵng để không đưa ra các cảnh bảo giả, từ chối không cho khách hàng thực hiện các giao dịch hợp pháp có giá trị lớn tại Đà Nẵng.
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để tiếp thị trực tiếp đến từng khách hàng: Các dịch vụ ngân hàng di động đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam. Thông qua các dịch vụ ngân hàng di động, ngân hàng thu thập được rất nhiều dữ liệu về khách hàng: lịch sử mua hàng, thói quen, tần suất, địa điểm mua sắm…Đồng thời với việc bổ sung thêm thông tin khách hàng từ các doanh nghiệp bán lẻ, từ các mạng xã hội, ngân hàng có thể sử dụng phân tích dữ liệu lớn để hiểu biết tốt hơn về nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Những hiểu biết này cho phép ngân hàng hợp tác với các doanh nghiệp bán lẻ tiếp thị, chào hàng các sản phẩm phù hợp cho từng khách hàng dựa trên lịch sử, thói quen mua hàng, thu nhập của khách hàng…, gián tiếp tăng doanh số sử dụng dịch vụ ngân hàng di động, tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3. Thách thức
Tại Việt Nam hiện nay, một số thách thức đang được đặt ra cho các đơn vị triển khai dữ liệu lớn, đặc biệt là các DN trong các lĩnh vực liên quan đến người dùng cuối và các ngành có khối lượng giao dịch, dữ liệu lớn như ngân hàng, bán lẻ, chứng khoán:
- Thách thức chính trong triển khai dữ liệu lớn là phương pháp, kỹ năng thu thập, phân tích dữ liệu lớn: Tâm lý, hành vi người tiêu dùng Việt Nam hay thay đổi, thích theo những xu hướng ngắn hạn nên việc áp dụng dữ liệu lớn vào để phân tích nhu cầu khách hàng sẽ khó khăn hơn. Việc sử dụng dữ liệu lớn giống như một con dao hai lưỡi, nếu áp dụng đúng dữ liệu lớn sẽ chuyển thành dữ liệu thông minh còn nếu ngược lại, dữ liệu lớn trở thành vô giá trị, thậm chí đưa ra những kết quả sai lệch.
- Triển khai dữ liệu lớn đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư lớn cho hạ tầng công nghệ thông tin cả về phần cứng và phần mềm: Dữ liệu lớn là các tập dữ liệu cực có dung lượng “khổng lồ” và phức tạp, vượt ngoài khả năng xử lý của máy tính truyền thống. Do đó, phải là những công ty được trang bị hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại mới có khả năng lưu trữ, xử lý, phân tích và đưa ra những con số, những xu hướng tiêu dùng từ khối dữ liệu khổng lồ này.
- Trình độ, nhân lực chuyên gia về lĩnh vực dữ liệu lớn ở Việt Nam là rất ít và chưa có chất lượng.
- Chưa có đủ hành lang pháp lý, chính sách đối với việc thu thập, khai thác dữ liệu hình thành từ các môi trường internet, mạng xã hội, video, audio… (ví dụ khai thác hành vi của khách hàng từ mọi góc độ có thể đồng nghĩa với việc xâm phạm quyền riêng tư cá nhân).
4. ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
4.1. Xu hướng
Ngày nay Điện toán đám mây (ĐTĐM) là xu thế toàn cầu. Theo nghiên cứu của Viện Brooking Institure - Mỹ ước thì ứng dụng giải pháp ĐTĐM có thể tiết kiệm được 25 đến 50% tổng chi phí (Gồm chi phí đầu tư và vận hành cơ sở hạ tầng, nhân sự và tiêu hao năng lượng…). Các công ty phân tích tài chính quốc tế cho rằng chuyển đổi sang sử dụng các dịch vụ ĐTĐM là một xu hướng "không thể ngăn chặn được”. Ví dụ để tiết kiệm ngân sách, Chính phủ Mỹ có kế hoạch ngưng hoạt động 800 trung tâm dữ liệu truyền thống không hỗ trợ ĐTĐM vào năm 2015, trong số đó 373 trung tâm đã đóng cửa tính tới cuối năm 2012, sau khi chuyển đổi sang sử dụng các giải pháp đám mây. ĐTĐM là bước tiến hóa tiếp theo của công nghệ ảo hóa, intranet và internet.
Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu và nhìn nhận điện toán đám mây như là một phương thức để đơn giản hóa các hoạt động CNTT, tạo ra một cơ sở hạ tầng CNTT linh hoạt và tối ưu hóa các hoạt động trên nhiều trung tâm dữ liệu; nhiều ngân hàng đã triển khai tập trung hóa hạ tầng CNTT cũng như ứng dụng khá rộng rãi công nghệ ảo hóa – được xem như bước đi công nghệ đầu tiên để tiến tới xây dựng đám mây riêng.
Tổng hợp kết quả khảo sát hiện trạng ứng dụng ĐTĐM của 35 ngân hàng tại Việt Nam năm 2013 cho thấy :
+ 6 ngân hàng đã ứng dụng ĐTĐM, chiếm tỷ lệ 18%;
+ 24 ngân hàng có kế hoạch triển khai ĐTĐM, chiếm 68%;
+ 5 ngân hàng chưa có kế hoạch ứng dụng ĐTĐM chiếm 14%.
+ 16 ngân hàng chiếm 66,67% chọn Private
+ 03 ngân hàng chiếm 12,5% chọn Public
+ 05 ngân hàng chiếm 20,83% chọn Hybrid
+ 08 ngân hàng chiếm 33,3% hướng tới IAAS
+ 03 ngân hàng chiếm 12,5% hướng tới PAAS
+ 13 ngân hàng chiếm 54,17% hướng tới SAAS
4.2. Cơ hội
Với mô hình có chi nhánh trải rộng trên khắp cả nước, các ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi ích khi triển khai công nghệ ĐTĐM:
- ĐTĐM giúp nâng cao lợi nhuận thông qua việc cắt giảm chi phí quản lý, vận hành hệ thống bằng cách tận dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng CNTT: dựa trên nền tảng ĐTĐM để triển khai máy trạm, phân tích dữ liệu, triển khai các môi trường phát triển/kiểm thử ứng dụng và dự phòng, lưu trữ… trên môi trường ĐTĐM, các ngân hàng có thể tiết kiệm chi phí và triển khai các ứng dụng mới một cách nhanh chóng hơn.
- Rút ngắn thời gian xây dựng, mua sắm hạ tầng CNTT: khi triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới, việc ung dụng ĐTĐM sẽ giúp cho mọi tiến trình diễn ra nhanh hơn, linh hoạt hơn, ít tốn kém hơn so với xây dựng, mua sắm hạ tầng CNTT theo phương pháp truyền thống. Thay vì phải mất nhiều tháng để lập kế hoạch, mua sắm thiết bị, cấu hình phần cứng, phần mềm, dữ liệu…., hạ tầng CNTT cần thiết cho triển khai sản phẩm, dịch vụ mới có thể được đưa và sử dụng chỉ trong vài giờ.
- Đảm bảo tính sẵn sàng cao cho hệ thống, linh hoạt mỗi khi muốn nâng cấp hệ thống: ngân hàng có thể tăng cấu hình hệ thống để đáp ứng nhu cầu truy cập của khách hàng vào hệ thống tăng lên vào dịp cuối năm, sau đó lại có thể hạ cấu hình xuống khi nhu cầu truy cập giảm.
- Với sự giao thoa, hội tụ của các công nghệ di động, mạng xã hội và dữ liệu lớn, bằng sức mạnh của công nghệ ĐTĐM, các ngân hàng có thể tăng tốc ứng dụng các công nghệ này.
4.3.Thách thức
Bên cạnh những cơ hội, lợi ích đem lại, công nghệ ĐTĐM có những thách thức sau:
- Thách thức trong việc thay đổi mô hình CNTT truyền thống sang mô hình cung cấp dịch vụ: trên thực tế vẫn còn những rào cản đối với ứng dụng ĐTĐM ở Việt Nam, đó là nhận thức về công nghệ này chưa đầy đủ và tâm lý ngại chuyển đổi mô hình CNTT, do đã quá quen với mô hình cũ. Việc dịch chuyển sang mô hình ĐTĐM cũng là một quá trình phức tạp mà trong đó yếu tố quyết định quan trọng là lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp và đội ngũ CNTT phải có sự nhất quán về phương thức triển khai, kế hoạch dịch chuyển. Ngoài ra, bên cạnh việc sử dụng ĐTĐM, hầu hết các tổ chức vẫn phải duy trì các hệ thống CNTT truyền thống do tính đặc thù, các cam kết về dịch vụ và các quy định chính sách của tổ chức; trong khi các hệ thống CNTT truyền thống này có thể thiếu đồng bộ và chưa chuẩn hóa hạ tầng CNTT.
- Phương thức đầu tư: Mỗi một mô hình triển khai ĐTĐM đều có ưu điểm, thách thức riêng cần được tính đến trong việc xây dựng, triển khai hệ thống hạ tầng điện toán đám mây. ĐTĐM được phân thành ba loại:
+ Mô hình đám mây công cộng (public cloud), các ứng dụng, lưu trữ được cung cấp bởi một nhà cung cấp dịch vụ. tổ chức, doanh nghiệp trả phí dịch vụ tùy theo mức độ sử dụng. Dữ liệu của tổ chức, doanh nghiệp được lưu trong đám mây công cộng và được ủy quyền cho nhà cung cấp dịch vụ quản lý.
+ Mô hình đám mây riêng (private cloud) là cơ sở hạ tầng CNTT được đầu tư hoạt động cho duy nhất một tổ chức, doanh nghiệp, cho dù được quản lý, lưu trữ nội bộ hay bởi một nhà cung cấp dịch vụ. Đám mây riêng có độ an toàn dữ liệu cao hơn, phù hợp với các tổ chức, doanh nghiệp có dữ liệu nhạy cảm, mang tính riêng tư như ngân hàng.
+ Mô hình đám mây lai (hybrid cloud) là sự kết hợp giữa đám mây riêng và đám mây công cộng để cung cấp các lợi ích của cả hai mô hình đám mây này.
Những tổ chức, doanh nghiệp cần độ bảo mật cao và có kinh phí dồi dào thì nên đầu tư đám mây riêng. Ngoài ra, có thể lựa chọn dịch vụ đám mây công cộng để chạy những ứng dụng không có tính bảo mật như các chương trình tiếp thị, khuyến mãi. Mô hình đám mây lai có tính linh hoạt hơn, một mặt cho phép bảo mật dữ liệu quan trọng tại hệ thống lưu trữ của tổ chức, mặt khác, chia sẻ thông tin, triển khai các ứng dụng kinh doanh nhanh chóng trên những đám mây công cộng.
- Khả năng an toàn, bảo mật: việc dữ liệu tập trung trên các “đám mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của ĐTĐM. Khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu trên “đám mây” sẽ bị chiếm dụng. Như vậy, khả năng đáp ứng an toàn bảo mật cho môi trường ĐTĐM thực sự là vấn đề lớn.
- Khả năng sẵn sàng cao: khi người dùng phụ thuộc vào môi trường ĐTĐM, nếu nhà cung cấp dịch vụ “treo” các dịch vụ tại một thời điểm bất kỳ, người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu trong những khoảng thời gian - Yêu cầu về tính pháp lý và trách nhiệm, điều kiện đối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ĐTĐM: Trong mô hình ĐTĐM, người dùng dựa hoàn toàn vào nhà cung cấp giải pháp và tổ chức quản lý đám mây về mặt kỹ thuật; vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ và đảm bảo quyền lợi cũng như tính riêng tư và bảo mật của người sử dụng hầu như chưa được quan tâm. Hiện nay, việc cung cấp dịch vụ ĐTĐM chưa có quy định cụ thể về điều kiện cung cấp cũng như việc đảm bảo chất lượng nên không kiểm soát được chất lượng trong quá trình cung cấp, gây khó khăn trong quá trình truy cứu về trách nhiệm khi sự cố xảy ra.
(Cnth theo Tạp chí thnh)