Nhân tố tác động tới hiệu quả phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại
PGS.,TS. Trương Thị Hồng,
TS. Nguyễn Thị Thùy Linh, TS. Hoàng Hải Yến1
ThS. Vũ Thị Bích Ngọc2
1. Đặt vấn đề
Rửa tiền là quá trình chuyển đổi qua nhiều giai đoạn khoản tiền kiếm được từ những hoạt động bất hợp pháp hoặc tội phạm để nó có vẻ được phát sinh từ các hoạt động hợp pháp. Phần lớn các hoạt động rửa tiền được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính. Như vậy, cần có chế tài chặt chẽ để kiểm soát việc rửa tiền qua hệ thống các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng. Một số nghiên cứu đã tìm hiểu cách thức phòng, chống rửa tiền (PCRT) thông qua hệ thống ngân hàng (Chong và Lopez-De-Silanes, 2015; Kernal, 2014, Maggetti, 2014; Pok và ctg, 2014). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào 03 cách thức: lưu giữ chứng từ của khách hàng; đào tạo nhân viên ngân hàng; báo cáo những giao dịch nghi ngờ của ngân hàng. Các quy định yêu cầu khách hàng lưu trữ chứng từ tác động yếu ngược chiều đến hoạt động rửa tiền và phòng chống tội phạm (Maggetti, 2014). Nhân viên ngân hàng càng được đào tạo tốt về PCRT, hoạt động rửa tiền càng giảm (Pok và ctg, 2014).
Tại Việt Nam, khi nền kinh tế đang trên đà hội nhập cùng với việc mở cửa thu hút đầu tư, tiêu dùng, khiến các luồng tiền ra vào dễ dàng hơn. Thông tin từ Cục Phòng chống rửa tiền, Ngân hàng Nhà nước cho thấy các hoạt động rửa tiền ngày càng mở rộng về quy mô và độ tinh vi. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng phải triển khai một cách đồng bộ các biện pháp thể chế, nghiệp vụ trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các bên hữu quan mới có thể PCRT hiệu quả. Ngoài ra, những khuyến cáo từ các nghiên cứu của ADB cũng cho thấy Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình hoàn tất các khung pháp lý riêng cho PCRT. Một hệ thống quy phạm pháp luật riêng cho hoạt động này là đòi hỏi cần thiết của nền kinh tế, môi trường đầu tư cũng như là điều kiện để có thể hội nhập kinh tế thế giới. Ngân hàng, bằng những biện pháp cụ thể như nhận biết khách hàng, lưu trữ hồ sơ và báo cáo các giao dịch đáng ngờ sẽ cung cấp những thông tin đặc biệt vô cùng quan trọng cho hoạt động PCRT (Lopez-De-Silanes, 2015). Tuy nhiên, ngân hàng luôn đứng trước khó khăn và thách thức trong việc một mặt phải thực hiện các biện pháp PCRT; mặt khác, phải tuân thủ, tôn trọng và đảm bảo bí mật thông tin khách hàng. Vì vậy, ngân hàng không thể tuyệt đối hoá những quy định về bí mật thông tin khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh PCRT, đảm bảo an ninh xã hội. Điều này cũng đã được đề cập trong những công ước quốc tế quan trọng như Vienna (1988), Strasbourg (1990), Palermo (2000) và Khuyến nghị FATF (1990, 2012). Tại Việt Nam, vấn đề PCRT cũng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu, tập trung vào những lĩnh vực như xây dựng khuôn khổ pháp lý, hoặc vận dụng quy định về PCRT của Ngân hàng Nhà nước tại các NHTM (Huyen, 2015; Hung, 2010; và Loan, 2016); Phạm Huy Hùng (2010). Trong đó, Phạm Huy Hùng (2010) tổng kết các biện pháp PCRT chủ yếu được các ngân hàng hiện nay đang áp dụng gồm: (i) Bố trí thành viên ban điều hành chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về PCRT tại các đơn vị; (ii) Xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về PCRT; và (iii) Ứng dụng công nghệ thông tin Module CIF nhằm quản lý hồ sơ khách hàng. Ngoài ra, một số nghiên cứu liệt kê những trường hợp cụ thể điển hình về rửa tiền qua hệ thống NHTM bị phát hiện trong thực tế để đánh giá những lỗ hổng trong hệ thống pháp luật Việt Nam và quy trình PCRT tại các NHTM.
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây chỉ mới tập trung vào liệt kê các chuẩn mực quốc tế về PCRT làm cơ sở quan trọng để Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực này. Một số nghiên cứu phân tích việc vận dụng những qui định về PCRT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các NHTM, phân tích một số vụ án rửa tiền điển hình. Tuy nhiên, vấn đề những yếu tố nào tác động và mức độ tác động của từng yếu tố đến hiệu quả của hệ thống NHTM Việt Nam trong PCRT vẫn chưa được quan tâm. Nghiên cứu của nhóm tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động PCRT và tác động của từng nhân tố đến hiệu quả của hoạt động này.
2. PCRT và hiệu quả hoạt động PCRT
Theo Sneichder & Windi.(2008), Schott, A. (2006) xác định quy trình rửa tiền bao gồm 3 bước: Bố trí/sắp đặt (placement), Sắp lớp/phân tầng (layering) và Hòa nhập/hợp nhất (integration). Trong đó, Bố trí liên quan đến việc đưa các khoản tiền có nguồn gốc phi pháp vào trong hệ thống tài chính. Sắp lớp là bước mà các khoản tiền, các công cụ chứng khoán hay hợp đồng bảo hiểm được chuyển đổi hoặc chuyển sang các tổ chức khác thông qua các phương tiện như séc, lệnh chuyển tiền hoặc trái phiếu vô danh nhằm tiếp tục che giấu nguồn gốc phạm tội và đánh lạc hướng các cơ quan chức năng. Hòa nhập là việc đưa các khoản tiền đã được “tẩy rửa” vào trong nền kinh tế chính thống trong hình thức hợp pháp như mua tài sản hoặc lập những đơn hàng giá trị lớn để mua hàng từ những công ty thuộc sở hữu của chính tội phạm rửa tiền.
Hiệu quả hoạt động PCRT
Thước đo lý tưởng để đánh giá hiệu quả PCRT là sự giảm xuống (có thể lượng hóa được) của hoạt động rửa tiền, nhưng việc lượng hóa yếu tố này rất khó khăn (Harvey, 2008). Vì vậy, các nhà nghiên cứu gián tiếp đo lường hiệu quả PCRT thông qua số lượng báo cáo các giao dịch nghi ngờ (Suspicious Activity Report), số vụ bắt giữ (prosecutions) và giá trị tài sản tịch thu (asset recovery) - họ coi đây là phương án tốt nhì “second best option” để đo lường hiệu quả PCRT (Harvey, 2008). Pok, Omar, and Sathye (2014) thực hiện đánh giá hiệu quả về hoạt động PCRT và tài trợ cho hoạt động tội phạm ở Malaysia thông qua phỏng vấn sâu các nhà quản lý ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của Pok et al. (2014), một mặt, chỉ ra tác động tích cực của PCRT đến hiệu quả ngân hàng, mặt khác, cho thấy các ngân hàng tham gia vào hoạt động PCRT đẩy chi phí hoạt động tăng cao. Trong đó, chi phí thực hiện các báo cáo bắt buộc tới các cơ quan quản lý và tư vấn pháp lý là hai chi phí lớn nhất phát sinh thêm khi ngân hàng tham gia vào hoạt động PCRT (KPMG, 2011). Nghiên cứu của Pok et al. (2014) cũng chỉ ra, các ngân hàng ở Malaysia cho rằng sự đồng thuận cao trong ngân hàng, sự bắt buộc phải tuân thủ các quy định pháp lý, sự chia sẻ thông tin giữa các nhà lập pháp và các cơ quan thực hiện lần lượt là ba thang đo lường hiệu quả tốt nhất của hoạt động PCRT.
Cũng bởi chi phí hoạt động của ngân hàng tăng cao, nhiều khoản đầu tư lớn phát sinh và trong nhiều trường hợp phải kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng, các quốc gia ở vào thế bắt buộc phải tham gia vào PCRT hơn là tự nguyện, đặc biệt là các nước có nền kinh tế chuyển đổi và các nước thuộc thế giới thứ 3 (Tang and Ai (2010).
Tổng kết các nghiên cứu cho thấy: Quy định pháp lý, sự sẵn sàng tham gia của ngân hàng, hoạt động đào tạo, hiểu biết về PCRT là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động PCRT.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố (quy định pháp lý, sự sẵn sàng tham gia của ngân hàng, hoạt động đào tạo, hiểu biết về PCRT) đến hoạt động PCRT tại các NHTM Việt Nam, nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu định lượng đối với hai đối tượng nghiên cứu khác nhau: Cán bộ quản lý và giao dịch viên. Dữ liệu nghiên cứu của từng đối tượng nghiên cứu được xử lý thông qua công cụ thống kê SPSS nhằm kiểm định thang đo và xác định mức độ tác động của từng yếu tố (hiểu, quy định pháp lý, sự sẵn sàng, đào tạo) đến hiệu quả PCRT.
Xây dựng thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
Hiệu quả công việc của nhân viên có thể đánh giá bởi chính tổ chức, bởi đồng nghiệp, bởi người quản lý hoặc tự đánh giá. Nghiên cứu của nhóm tác giả lấy thông tin tự đánh giá hiệu quả hoạt động PCRT của nhân viên và hiệu quả hoạt động này của ngân hàng theo kết quả tự đánh giá của cán bộ quản lý. Việc nhân viên tự đánh giá hiệu quả công việc của mình hay cán bộ quản lý tự đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng có thể gặp phải sai lệch hệ thống. Người đánh giá tự đánh giá quá cao, hoặc không chính xác hiệu quả. Tuy nhiên, sự thiếu khách quan trong quá trình tự đánh giá được hạn chế đi rất nhiều khi bản đánh giá là khuyết danh hay không yêu cầu người trả lời cung cấp thông tin cá nhân, đơn vị. Với tính chất khuyết danh và không yêu cầu người đánh giá phải thể hiện khả năng của mình đã tăng giá trị và độ tin cậy của thông tin tự đánh giá (Rego và cs, 2008). Ngoài ra, Gibbs và cs (2013) cho rằng tự đánh giá kết quả hoàn thành công việc cá nhân của mình là thông tin chuẩn xác nhất vì chỉ bản thân mỗi người mới có thể biết chính xác họ đã làm được gì và làm như thế nào. Nghiên cứu của nhóm tác giả đánh giá hiệu quả việc tham gia vào hoạt động PCRT của nhân viên ngân hàng và của ngân hàng (thông qua cán bộ quản lý). Hiệu quả hoạt động PCRT được đo lường thông qua số lượng ghi nhận được về các giao dịch đáng ngờ (theo cách đo lường của Harvey, (2008); Hellriegel et al., (2001).
Thang đo lường các khái niệm Sự sẵn sàng, hiểu, đào tạo và pháp lý cũng được nhóm tác giả kế thừa từ các nghiên cứu trước (Bảng 1-2).
MÔ TẢ THANG ĐO NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đối với giao dịch viên
Thang đo |
Ký hiệu |
Biến quan sát |
Tham chiếu |
Hiệu quả phòng chống rửa tiền của giao dịch viên |
HQ1 |
Tôi chưa bao giờ bị cấp trên nhắc nhở về việc đã bỏ sót các giao dịch đáng ngờ. |
Hellriegel và cộng sự (2001), Harvey (2008); FATF (2013); Rego và cộng sự (2008). |
HQ 2 |
Tôi chưa từng bị khách hàng phàn nàn về sự chậm trễ do phải xác minh các giao dịch nghi ngờ |
||
HQ 3 |
Các giao dịch đáng ngờ tôi phát hiện ra tăng trong 3 năm gần đây |
||
Đào tạo |
ĐT1 |
Tôi được cập nhật kịp thời văn bản hướng dẫn về PCRT |
Raghavan (2006), Simwayi & Wang (2011), Isa (2015), Josiah & Samson (2012), Idowu & Obasan (2012) |
ĐT2 |
Tôi đã được tham dự khóa hướng dẫn về PCRT tại ngân hàng đang làm việc |
||
ĐT3 |
Khi mới tuyển dụng, tôi đã được đào tạo về PCRT |
||
Sự hiểu biết của nhân viên về phòng chống rửa tiền |
H1 |
Mục tiêu của việc rửa tiền là để che dấu nguồn gốc các khoản tiền hoặc tài sản có được do phạm tội |
Favarel-Garrigues và cộng sự, 2007) Cocheo (2010), Johnson (2003), Solomon & Trotman (2003). |
H2 |
Khách hàng là cá nhân có ảnh hưởng chính trị (PEPs) là người giữ chức vụ cao cấp trong các cơ quan, tổ chức hữu quan của Nhà nước. |
||
H3 |
Nếu một khách hàng có tiền được gửi vào và rút ra khỏi tài khoản nhanh chóng, doanh số giao dịch trong ngày càng cao nhưng số dư cuói này rất ít hoặc gần như bằng 0. Đây là giao dịch đáng nghi ngờ |
||
H4 |
Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch của khách hàng có tài khoản không giao dịch > 6 tháng với tổng số tiền ≥300tr đồng/ngày |
||
Yêu cầu về pháp lý |
PL1 |
Ngân hàng có văn bản pháp lý quy định riêng cho công tác phòng chống rửa tiền |
FATF (tiêu chí số 4 – Bộ 40 khuyến nghị), Bảng khảo sát của Wolfsberg Group |
PL2 |
Ngân hàng có quy trình lưu trữ các hồ sơ về khách hàng có giao dịch đáng ngờ |
||
PL3 |
Ngân hàng có quy trình để phát hiện và báo cáo các giao dịch đáng ngờ |
||
PL4 |
Ngân hàng có những cách thức để xác định rủi ro liên quan đến những giao dịch qua internet banking hoặc giao dịch thông qua bên thứ 3 (khách hàng không giao dịch trực tiếp mà người đại diện của họ sẽ giao dịch với ngân hàng) |
||
Sự sẵn sàng |
SS1 |
Các quy định PCRT được tuân thủ khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng mới. |
Ricardo, A. A. (2008), FATF (điều 5, 11, 13, 15 – Bộ 40 khuyến nghị) |
SS2 |
Các quy định PCRT được tuân thủ khi thực hiện các giao dịch đối với khách hàng truyền thống. |
||
SS3 |
Các quy định mới ban hành liên quan đến PCRT được cập nhật và thực hiện |
||
SS4 |
Khi các dấu hiệu cảnh báo hành vi rửa tiền bị phát hiện, những hành vi này được báo cáo kịp thời cho bộ phận có thẩm quyền. |
||
SS5 |
Đã từng đưa ra các đề xuất phát sinh từ thực tế giao dịch để sửa đổi và bổ sung quy trình PCRT
|
||
SS6 |
Các cá nhân, đơn vị trong toàn hệ thống NH dù trực tiếp hay gián tiếp tham gia giao dịch với khách hàng đều tham gia vào quá trình PCRT
|
Bảng 2: Đối với cán bộ quản lý
Thang đo |
Ký hiệu |
Biến quan sát |
Tham chiếu |
Hiệu quả PCRT |
HQ1 |
NH tôi chưa từng nhận được văn bản cảnh báo của NHNN về việc bỏ sót các giao dịch nghi ngờ. |
Hellriegel và cộng sự (2001), Harvey (2008); FATF (2013); Rego và cộng sự (2008). |
HQ 2 |
NH tôi chưa từng bị khách hàng phàn nàn hay ngừng giao dịch do chậm trễ vì phải xác minh các giao dịch nghi ngờ |
||
HQ 3 |
Số lượng giao dịch đáng ngờ ngân hàng tôi phát hiện tăng trong 3 năm gần đây. |
||
Đào tạo |
ĐT1 |
Ngân hàng tôi luôn cập nhật kịp thời văn bản hướng dẫn về PCRT |
Raghavan (2006), Simwayi & Wang (2011), Isa (2015), Josiah & Samson (2012), Idowu & Obasan (2012) |
ĐT2 |
Ngân hàng tôi định kỳ tổ chức chương trình đào tạo về PCRT cho nhân viên. |
||
ĐT3 |
Ngân hàng tôi định kỳ thực hiện kiểm tra kiến thức của nhân viên về PCRT |
||
Yêu cầu về pháp lý |
PL1 |
Ngân hàng có văn bản pháp lý quy định riêng cho công tác phòng chống rửa tiền |
FATF (tiêu chí số 4 – Bộ 40 khuyến nghị), Bảng khảo sát của Wolfsberg Group |
PL2 |
Ngân hàng có quy trình lưu trữ các hồ sơ về khách hàng có giao dịch đáng ngờ |
||
PL3 |
Ngân hàng có quy trình để phát hiện và báo cáo các giao dịch đáng ngờ |
||
PL4 |
Ngân hàng có những cách thức để xác định rủi ro liên quan đến những giao dịch qua internet banking hoặc giao dịch thông qua bên thứ 3 (khách hàng không giao dịch trực tiếp mà người đại diện của họ sẽ giao dịch với ngân hàng) |
||
Sự sẵn sàng |
SS1 |
NH tôi định kỳ tổ chức các khóa đào tạo PCRT cho cán bộ tác nghiệp để cập nhật kịp thời các quy định về PCRT. |
Ricardo, A. A. (2008), FATF (điều 5, 11, 13, 15 – Bộ 40 khuyến nghị) |
SS2 |
NH tôi ban hành chính sách bằng văn bản để phát hiện và ngăn chặn Phòng chống rửa tiền và Tài trợ khủng bố. |
||
SS3 |
NH tôi định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá về chính sách và chương trình phòng chống rửa tiền/ tài trợ khủng bố. |
||
SS4 |
Cán bộ quản lý báo cáo kịp thời cho các cấp cao hơn khi phát hiện giao dịch nghi ngờ có dấu hiệu rửa tiền.
|
||
SS5 |
Chính sách PCRT có được đánh giá bởi kiểm soát nội bộ hoặc tổ chức thứ 3 độc lập.
|
4. Mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động PCTR
Đối với cán bộ quản lý
Nghiên cứu định lượng với cán bộ quản lý ngân hàng được thực hiện thông qua bảng trả lời câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng cho cán bộ quản lý ở 3 nhóm NHTM: NHTM cổ phần có dưới 50% vốn sở hữu nhà nước; NHTM cổ phần có trên 50% vốn thuộc sở hữu Nhà nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Nhóm phát ra 250 phiếu khảo sát cho cán bộ quản lý mỗi nhóm NHTM. Tổng số phiếu thu về 197. Sau khi loại bỏ các phiếu không tin cậy (là các phiếu bỏ trống liên tiếp 3 lựa chọn, các phiếu trả lời chỉ một mức ở tất cả các câu hỏi), 156 phiếu còn lại được nhập liệu vào phần mềm SPSS21. Trong số 156 phiếu có 78 phiếu khảo sát từ nhóm NHTM cổ phần có dưới 50% vốn sở hữu Nhà nước; 45 phiếu từ nhóm NHTM cổ phần trên 50% vốn sở hữu Nhà nước; 33 phiếu từ nhóm chi nhánh NHTM nước ngoài và NH 100% vốn nước ngoài. Toàn bộ dữ liệu của 156 phiếu khảo sát được sử dụng cho kiểm định thang đo lường, kiểm định tác động của từng yếu tố đến hiệu quả hoạt động PCRT của ngân hàng.
Nghiên cứu kiểm tra độ tin cậy thang đo lường các khái niệm nghiên cứu thông qua Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khẳng định EFA. Kết quả phân tích Cronbach alpha giúp loại bỏ biến HQ3 vì có hệ số tương quan biến tổng thấp. Kết quả tổng phương sai trích khi phân tích nhân tố khám phá EFA, phép quay Promax theo phương pháp trích Principal Component Analysis cho thấy, chỉ có 4 nhân tố có giá trị Eigenvalues lớn hơn 1. Như vậy, kết quả xử lý thống kê trích được 4 nhân tố. Toàn bộ 04 nhân tố trích được 69,5% giá trị các biến đo lường. Bên cạnh đó, giá trị KMO trong phép trích nhân tố có giá trị bằng 0.848 (đạt giá trị lớn hơn 0.6) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, vì vậy, sử dụng phép phân tích nhân tố EFA để kiểm định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo lường các khái niệm nghiên cứu là phù hợp. Ngoài ra, kết quả EFA cho thấy, thang đo các khái niệm sau khi loại bỏ biến HQ3 (từ kết quả Cronbach alpha) đều đạt giá trị hội tụ. Các khái niệm nghiên cứu được sử dụng để đo lường mức độ tác động của từng yếu tố độc lập (đào tạo, sự sẵn sàng và văn bản pháp lý) đến biến phụ thuộc (hiệu quả PCRT).
Nghiên cứu xác định về tác động và mức độ tác động của các biến độc lập: Đào tạo của ngân hàng, văn bản pháp lý liên quan và sự sẵn sàng của ngân hàng đến biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động PCRT, vì vậy, phương pháp hồi quy bội được sử dụng để kiểm định những tác động nêu trên. Nghiên cứu đã tạo các biến tổng của các khái niệm nghiên cứu và sử dụng phần mềm SPSS 21 để kiểm định tác động của các khái niệm nghiên cứu. Biến tổng của các khái niệm nghiên cứu lần lượt là TĐT, TPL, TSSS và THQ. Trong đó TĐT là biến tổng của đào tạo; TPL là biến tổng của khái niệm pháp lý; TSSS là biến tổng của khái niệm SSS và THQ là biến tổng của khái niệm hiệu quả. Kết quả hồi quy bội (Multiple Regresion) được trích từ kết quả thống kê và tổng hợp bảng 3.
Bảng 3: Kết quả hồi quy bội các khái niệm nghiên cứu
|
|||||||
Model |
Unstandardized Coefficients |
Standardized Coefficients |
t |
Sig. |
|||
B |
Std. Error |
Beta |
|||||
1 |
(Constant) |
1.292 |
.532 |
|
2.428 |
.016 |
|
TĐT |
.033 |
.117 |
.028 |
.282 |
.778 |
||
TPL |
.237 |
.143 |
.157 |
1.661 |
.099 |
||
TSSS |
.366 |
.143 |
.257 |
2.568 |
.011 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý của nhóm nghiên cứu
Kết quả hồi quy bội (Bảng 3) cho thấy, nếu độ tin cậy 95% thì chỉ có sự sẵn sàng tham gia hoạt động PCRT của ngân hàng là có tác động đến hiệu quả PCRT. Kết quả xử lý dữ liệu thống kê không tìm thấy tác động của việc đào tạo và văn bản pháp lý đến hiệu quả hoạt động PCRT. Tuy nhiên, nếu lấy độ tin cậy 90% thì không chỉ sự sẵn sàng của ngân hàng, mà cả văn bản pháp lý cũng tác động đến hiệu quả hoạt động PCRT của ngân hàng. Như vậy, theo đánh giá của cán bộ quản lý cấp trung và cấp cao thì việc đào tạo nội bộ ngân hàng về PCRT không làm thay đổi hiệu quả của ngân hàng đối với hoạt động này.
Kết quả nghiên cứu vừa nêu cũng phù hợp với nghiên cứu của Pok, Omar, and Sathye (2014) khi thực hiện nghiên cứu về hiệu quả hoạt động PCRT của các NHTM Malaysia. Nghiên cứu của Pok, Omar, and Sathye (2014) chỉ ra một trong những rào cản làm giảm hiệu quả hoạt động PCRT của các NHTM Malaysia là các NTHM không sẵn sàng tham gia vì chi phí phát sinh để thực hiện PCRT tăng cao. Các NHTM tham gia vào hoạt động PCRT vì bắt buộc theo quy định quốc tế và quốc gia hơn là tự nguyện. Tương tự nghiên cứu của Tang and Ai (2010) cũng chỉ ra nhiều quốc gia bắt buộc phải tham gia vào hoạt động PCRT. Sự sẵn sàng tham gia của các quốc gia (đặc biệt là các quốc gia đang phát triển) vào hoạt động PCRT là rất thấp do phát sinh thêm chi phí thực hiện và phải kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng (khi giao dịch có nghi ngờ). Một số quốc gia còn yêu cầu đối tác phải ký kết tham gia vào hoạt động PCRT trong quá trình thoả thuận hợp tác song phương (Tang and Ai, 2010). Như vậy, sự sẵn sàng tham gia vào hoạt động PCRT là yếu tố rất quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động PCRT.
Đối với các quốc gia tham gia vào hoạt động PCRT đều thực hiện việc PCRT theo quy định pháp lý (quốc tế, quốc gia, ngành). Việt Nam mặc dù là quốc gia gia nhập vào hoạt động PCRT sau nhiều quốc gia khác nhưng đến nay đã có một hệ thống các văn bản pháp lý cho hệ thống này. Như vậy việc tuân thủ các quy định pháp lý được coi là việc đương nhiên mà tất cả các ngân hàng phải thực hiện. Yếu tố này không còn là yếu tố khác biệt giữa các NHTM để tác động làm thay đổi hiệu quả hoạt động PCRT của họ. Như vậy, văn bản pháp lý đầy đủ, theo chuẩn mực quốc tế nhưng việc nhân viên ngân hàng được đào tạo về cách thức thực hiện theo văn bản pháp lý như thế nào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tham gia hoạt động PCRT của ngân hàng.
Kiểm tra mô hình hồi quy thứ bậc (Hierarchical Multiple Regresion) theo nhóm ngân hàng (NHTMCP có trên 50% vốn sở hữu Nhà nước, NHTMCP có vốn sở hữu Nhà nước dưới 50% và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài) kết quả cho thấy tác động của văn bản pháp lý, sự sẵn sàng của ngân hàng đến hiệu quả hoạt động PCRT của 3 nhóm không khác nhau. (Bảng 4)
Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy thứ bậc theo nhóm Ngân hàng
|
||||||||||||
Model |
Unstandardized Coefficients |
Standardized Coefficients |
t |
Sig. |
Correlations |
Collinearity Statistics |
||||||
B |
Std. Error |
Beta |
Zero-order |
Partial |
Part |
Tolerance |
VIF |
|||||
1 |
(Constant) |
4.211 |
.187 |
|
22.547 |
.000 |
|
|
|
|
|
|
NH |
-.141 |
.098 |
-.116 |
-1.445 |
.151 |
-.116 |
-.116 |
-.116 |
1.000 |
1.000 |
||
2 |
(Constant) |
1.567 |
.561 |
|
2.794 |
.006 |
|
|
|
|
|
|
NH |
-.138 |
.093 |
-.114 |
-1.486 |
.139 |
-.116 |
-.121 |
-.111 |
.959 |
1.042 |
||
TĐT |
.061 |
.119 |
.051 |
.513 |
.609 |
.263 |
.042 |
.038 |
.577 |
1.733 |
||
TPL |
.201 |
.145 |
.133 |
1.387 |
.167 |
.315 |
.113 |
.104 |
.611 |
1.637 |
||
TSSS |
.368 |
.142 |
.259 |
2.588 |
.011 |
.361 |
.207 |
.194 |
.562 |
1.779 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý của nhóm nghiên cứu
Đối với giao dịch viên
Nghiên cứu thực hiện khảo sát ý kiến của nhân viên ngân hàng làm việc tại các bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng như giao dịch viên, thanh toán quốc tế. Mẫu khảo sát nhân viên ngân hàng giao dịch trực tiếp với khách hàng được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo 03 nhóm ngân hàng. Nghiên cứu đã phát ra 450 phiếu, thu về 324 phiếu đạt tỷ lệ 81%. Trong đó, 140 phiếu từ nhóm ngân hàng thứ nhất (ngân hàng có ít hơn 50% vốn Nhà nước), 91 phiếu từ nhóm ngân hàng thứ 2 (ngân hàng có nhiều hơn 50% vốn sở hữu nhà nước) và 93 phiếu từ nhóm ngân hàng thứ 3 (NHTM 100% vốn nước ngoài). Sau khi làm sạch dữ liệu, loại bỏ các phiếu thiếu quá 03 câu trả lời và không đáng tin cậy (chỉ trả lời cùng một lựa chọn cho tất cả các câu hỏi), nghiên cứu thu được 135, 79 và 83 phiếu khảo sát lần lượt của 3 nhóm ngân hàng 1,2 và 3. Toàn bộ dữ liệu của 278 mẫu nghiên cứu được nhập liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm
SPSS 21.
Nghiên cứu xây dựng 5 khái niệm nghiên cứu đơn hướng: Hiểu, đào tạo, quy định pháp lý, sự sẵn sàng của ngân hàng và hiệu quả hoạt động PCRT. Thang đo các khái niệm nghiên cứu được kiểm định về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt trước khi sử dụng để xác định tác động hồi quy. Độ tin cậy thang đo được kiểm định bằng phân tích hệ số Cronbach alpha. Giá trị hội tụ, giá trị phân biệt được kiểm định thông qua phép phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quả phân tích hệ số Cronbach alpha bộ dữ liệu 287 mẫu nghiên cứu nhân viên ngân hàng cho thấy chỉ riêng khái niệm hiệu quả (HQ) có Cronbach alpha bằng 0.565 (thấp hơn giá trị 0.6) nên thang đo khái niệm nghiên cứu về hiệu quả hoạt động PCRT chưa đạt độ tin cậy (Nunnally và ctg, 1994). Trong các biến quan sát xây dựng để đo lường hiệu quả, biến HQ3 có hệ số tương quan biến tổng rất thấp (0.75<0.4). Nếu loại bỏ biến HQ3 thì hệ số Cronbach Alpha của Hiệu quả tăng lên đến .855 >.6. Vì vậy, để tăng độ tin cậy thang đo, biến quan sát không được tiếp tục sử dụng để đo lường khái niệm hiệu quả. Khái niệm hiệu quả sau điều chỉnh được đo lường bởi 2 biến quan sát HQ1 và HQ2.
Giá trị hội tụ, giá trị phân biệt thang đo lường cả 5 khái niệm nghiên cứu được kiểm định thông qua phép phân tích nhân tố khám phá EFA bằng công cụ SPSS 21. Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy, để tăng tính hội tụ và giá trị phân biệt thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, hai biến quan sát DT1 và SS1 đã bị loại ra khỏi việc đo lường lần lượt các khái niệm nghiên cứu: Đào tào và Sự sẵng sàng.
Sau khi loại bỏ hai biến DT1 và SS1, toàn bộ các biến quan sát được tiếp tục sử dụng để kiểm định tác động hồi quy. Để thực hiện hồi quy bội nhằm xác định tác động của các biến độc lập (Hiểu, đào tạo, pháp lý và sự sẵn sàng) đến hiệu quả hoạt động PCRT, nghiên cứu thực hiện tính toán biến tổng các khái niệm nghiên cứu. Trong đó TH là biến tổng của Hiểu; TĐT là biến tổng của đào tạo; TPL là biến tổng của pháp lý, TSS là biến tổng của sự sẵn sàng; và THQ là biến tổng của hiệu quả. Kết quả hồi quy bội các biến tổng bằng phần mềm SPSS 21 được trích xuất ở Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả hồi quy bội các khái niệm nghiên cứu.
|
||||||||
Model |
Unstandardized Coefficients |
Standardized Coefficients |
t |
Sig. |
95.0% Confidence Interval for B |
|||
B |
Std. Error |
Beta |
Lower Bound |
Upper Bound |
||||
1 |
(Constant) |
.929 |
.292 |
|
3.181 |
.002 |
.354 |
1.503 |
TH |
.104 |
.073 |
.088 |
1.415 |
.158 |
-.041 |
.248 |
|
TĐT |
.061 |
.068 |
.062 |
.901 |
.368 |
-.073 |
.196 |
|
TSS |
.133 |
.107 |
.114 |
1.241 |
.216 |
-.078 |
.343 |
|
TPL |
.416 |
.105 |
.334 |
3.969 |
.000 |
.209 |
.622 |
|
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu của nhóm tác giả |
Kết quả hồi quy bội (Bảng 5) cho thấy trong 04 yếu tố: Đào tạo, hiểu, sự sẵn sàng và tuân thủ các văn bản pháp lý, chỉ có duy nhất sự tuân thủ văn bản pháp lý là có tác động ở mức độ tin cậy 95% đến hiệu quả hoạt động PCRT. Kết quả này cũng có thể giải thích bởi đào tạo được ngân hàng tổ chức cho toàn nhân viên. Nhân viên coi đào tạo là việc đương nhiên họ có trách nhiệm và quyền lợi tham dự. Nhân viên không quan tâm đến sự sẵn sàng của cả hệ thống ngân hàng mình đối với hoạt động PCRT như thế nào, họ chỉ quan tâm đến phần việc của mình. Mỗi nhân viên phải thực hiện các thao tác gì và báo cáo đến ai đối với các giao dịch đáng ngờ (được quy định chi tiết, cụ thể trong văn bản pháp lý các cấp) đều được quy định trong hệ thống văn bản pháp lý và quy định về quy trình thực hiện PCRT của ngân hàng mình. Vì vậy, đối với nhân viên ngân hàng chỉ có việc tuân thủ các quy định pháp lý về hoạt động PCRT mới tác động đến hiệu quả hoạt động PCRT của họ.
Kiểm tra mô hình hồi quy thứ bậc (Hierarchical Multiple Regresion) theo 03 nhóm ngân hàng, nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt về tác động của việc tuân thủ quy định pháp lý đến hiệu quả hoạt động PCRT của giao dịch viên giữa nhân viên làm việc ở các nhóm ngân hàng này.
Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát đối với cán bộ quản lý ngân hàng không xác định được tác động của việc đào tạo đối với hiệu quả hoạt động PCRT. Nhưng văn bản pháp lý và sự sẵn sàng của ngân hàng tham gia vào hoạt động PCRT lại tác động đến hiệu quả PCRT của ngân hàng ở mức độ tin cậy 90%. Đối với giao dịch viên, trong các yếu tố về đào tạo, hiểu, sự sẵn sàng của ngân hàng và tuân thủ quy định pháp lý, kết quả xử lý dữ liệu khảo sát chỉ tìm thấy bằng chứng thống kê về tác động của việc tuân thủ quy định pháp lý của giao dịch viên đến hiệu quả hoạt động PCRT.
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy sự sẵn sàng tham gia vào hoạt động PCRT là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả PCRT của hệ thống NHTM tại Việt Nam. Vì vậy, các NHTM cần tăng cường tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của lãnh đạo, nhân viên ngân hàng trong công tác PCRT. Suy cho cùng, PCRT là vấn đề của nhận thức, vì có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Chỉ khi nào lãnh đạo, nhân viên của ngân hàng nhận thức được rằng, hành vi rửa tiền có thể làm mất uy tín của tổ chức này trong mắt khách hàng và đối tác, từ đó đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi đó, các khách hàng, cả người đi vay, nhà đầu tư và người gửi tiền sẽ ngừng giao dịch với ngân hàng bị nghi ngờ rửa tiền khiến họ sẽ mất cơ hội kiếm lời và tăng rủi ro tổng thể của danh mục đầu tư và cho vay. Không chỉ đe dọa đến sự tồn tại của chính bản thân của ngân hàng mà hoạt động rửa tiền cũng sẽ làm bất ổn thị trường tài chính và nhiều hệ lụy khác... chúng ta thấy rằng việc nhận thức đúng và sẵn sàng tham gia PCRT từ ban lãnh đạo cũng là một trong những điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả cho công tác PCRT tại các NHTMVN.
Bên cạnh đó, sự tuân thủ các văn bản pháp lý có tác động ở mức độ tin cậy 95% đến hiệu quả hoạt động PCRT. Vì vậy, mỗi nhân viên ngân hàng phải nắm vững, thực hiện các thao tác gì và báo cáo đến ai đối với các giao dịch đáng ngờ, họ phải tuân thủ các quy định pháp lý về PCRT mới nâng cao được hiệu quả PCRT trong riêng ngân hàng mình và của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Các NHTM cần chấn chỉnh công tác nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng đến các giao dịch viên, kiểm soát viên, phó giám đốc phụ trách kế toán. Việc nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng được xem là nội dung cốt lõi góp phần nâng cao hiệu quả PCRT. Nhân viên ngân hàng cần thu thập thông tin và tìm hiểu khách hàng kỹ lưỡng trên tất cả các hoạt động nghiệp vụ then chốt, từ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, nhận tiền gửi, thanh toán. Hiện nay, một số NHTM đang sử dụng chương trình tác nghiệp Corebanking để cập nhật thông tin khách hàng giao dịch. Tuy nhiên, việc cập nhật này thường chưa đầy đủ và thiếu các thông tin cơ bản về khách hàng gây khó khăn cho công tác trích xuất thông tin khi cần thiết, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác PCRT.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả PCRT, vai trò của người đứng đầu bộ phận, của nhân viên liên quan đến công tác PCRT trong tuân thủ qui định pháp lý là rất quan trọng. Người đứng đầu bộ phận hoặc trưởng bộ phận cần phải được giao quyền nhiều hơn (tránh trường hợp như hiện nay là khi phát sinh các giao dịch đáng ngờ đều phải xin ý kiến của các cấp lãnh đạo) để họ chủ động xem xét, nhận diện các giao dịch đáng ngờ theo những văn bản pháp lý đã qui định. Điều này cũng sẽ giảm đi những báo cáo thiên về số lượng và không thật sự nhận biết đây có phải là hoạt động rửa tiền hay không. Ngoài ra, cần phát huy vai trò của các thành viên trong bộ phận PCRT, họ đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng các quy định, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp lý trong công tác PCRT của ngân hàng.
Rửa tiền hiện đang là một vấn nạn trong nền kinh tế, không chỉ ở các nước đang phát triển mà ngay cả những nước phát triển. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, tỷ trọng tiền mặt trong giao dịch thanh toán còn ở mức cao, hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, các quy định về kiểm soát thu nhập chưa được chặt chẽ…Chính những điều này là thách thức cho Việt Nam trong cuộc chiến chống lại nạn rửa tiền.
Bài nghiên cứu của nhóm tác giả trong hệ thống NHTM ở Việt Nam làm sáng tỏ bức tranh về công tác PCRT trong hệ thống ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả PCRT vẫn còn một số vấn đề cần phải tiếp tục hoàn thiện ở cơ quan quản lý, cũng như tại các NHTM. Tăng cường nhận thức về việc sẵn sàng tham gia vào công tác PCRT, từ lãnh đạo cao cấp đến những nhân viên thừa hành, nâng cao kiến thức nghiệp vụ của nhân viên trực tiếp tiếp xúc khách hàng, đầu tư hợp lý phần mềm hỗ trợ cảnh báo rửa tiền… tại hệ thống NHTM Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. FATF (2016), “Guidance for a risk-based approach - money or value transfer services”.
2. FATF (2017). Methods and Trends Publications: Money Laundering. Retrieved from http://www.fatfgafi.org/publications/methodsandtrends/?hf=10&b=40&s=desc(fatf_releasedate). (truy cập ngày 21/3/2017).
3. Gibbs, T & Ashill, J.N, (2013), “The effects of high performance work practices on job outcomes: evidence from frontline employees in Russia”, International Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.4, 305-326.
4. Hung, P. (2010). Giải pháp PCRT tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 2011 (21), 5-9.
5. Huyen, T., Mai, N. (2015). Những thủ đoạn và phương thức rửa tiền chủ yếu. Tạp chí Tài chính. Tải về từ http://tapchitaichinh.vn/viet-nam-chong-rua-tien,-tai-tro-khung-bo/nhung-thu-doan-va-phuong-thuc-rua-tien-chu-yeu-59498.html.
6. Kemal, M.U. (2014). Anti-money laundering regulations and its effectiveness. Journal of Money Laundering Control, Vol. 17 Iss 4 pp. 416 – 427.
7. Loan, N. (2016). PCRT qua hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí Khoa học, 2016.
8. Luật phòng, chống rửa tiền (2012), số 07/2012/QH13, ngày 18 tháng 06 năm 2012.
9. Napier, N.K., (2005) “Knowledge transfer in Vietnam: starts, stops, and loops”, Journal of Managerial Psychology, Vol. 20 Iss: 7, 621 – 636
10. Nguyễn Đình Thọ, (2011). “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, NXB Lao
11. Omar, N., Johari, Z., Arshad, R, (2014). Money laundering - FATF special recommendations VIII: a review of evaluation Report. Procedia – Social and Behavioral Sciences, 145, 211- 225
12. Pok, W. C., Omar, N., & Sathye, M. (2014). An Evaluation of the Effectiveness of Anti‐money Laundering and Anti‐terrorism Financing Legislation: Perceptions of Bank Compliance Officers in Malaysia. Australian Accounting Review, 24(4), 394-401.
13. Schneider, F. Public Choice (2010) 144: 473. https://doi.org/10.1007/s11127-010-9676-8
14. Schott, P. A. (2006). Reference guide to anti-money laundering and combating the financing of terrorism. World Bank Publications.
15. Tang, J., & Ai, L. (2010). Combating money laundering in transition countries: the inherent limitations and practical issues. Journal of Money Laundering Control, 13(3), 215-225.
16. Tang, J., & Ai, L. (2013). The system integration of anti‐money laundering data reporting and customer relationship management in commercial banks. Journal of Money Laundering Control, 16(3), 231-237.
17. The Wolfsberg Group (2017), “Wolfsberg-Anti-Money-Laundering-Questionnaire” http://www.wolfsberg-principles.com/pdf/diligence/Wolfsberg-Anti-Money-Laundering-Questionnaire.pdf (truy cập ngày 21/03/2017).