NỘI DUNG TÓM TẮT
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thường trực Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về hoạt động ngân hàng năm 2024
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết, Công điện, Công thư, Thông báo kết luận..., Ngân hàng Nhà nước xây dựng Chương trình hành động năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT
1. Điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác góp phần hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát mục tiêu năm 2024 bình quân khoảng 4-4,5%, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và hệ thống ngân hàng, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu khoảng 6-6,5%.
2. Điều hành tín dụng hài hòa với diễn biến kinh tế vĩ mô nhằm góp phần hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD. Điều hành tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống các TCTD năm 2024 khoảng 15%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế; đổi mới cơ chế điều hành mức tăng trưởng tín dụng.
3. Triển khai quyết liệt, hiệu quả Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”, góp phần phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động lành mạnh, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật và tiệm cận, đáp ứng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Tập trung thực hiện có hiệu quả phương án xử lý các TCTD yếu kém, triển khai cơ cấu lại các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
Chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ xấu; nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Phấn đấu năm 2024 tỷ lệ nợ xấu nội bảng (không bao gồm các TCTD yếu kém) dưới 3%.
4. Tập trung nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ngành Ngân hàng. Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro nhằm ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các rủi ro, tồn tại và sai phạm của TCTD, góp phần bảo đảm an ninh, kỷ luật trên thị trường tiền tệ, ngân hàng.
5. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Chiến lược phát triển công nghệ thông tin ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, hoạt động ngân hàng số và đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động ngân hàng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1. Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng:
1.1. Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước để điều hành các công cụ CSTT chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Chủ động đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền của Thống đốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Trung ương những vấn đề vượt thẩm quyền. Trong đó:
- Điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, bám sát mục tiêu CSTT. Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu. Luôn chủ động đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế và thanh khoản của các TCTD.
- Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cho vay, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Chỉ đạo các TCTD công bố công khai lãi suất bình quân cho vay của từng TCTD và chênh lệch lãi suất bình quân tiền gửi và cho vay trên website của từng TCTD.
- Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục cải thiện quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước, mua vào ngoại tệ khi nền kinh tế cho phép.
1.2. Thực hiện các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ nền kinh tế. Giao hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% của năm 2024 ngay từ đầu năm cho các TCTD và thông báo công khai nguyên tắc xác định để TCTD chủ động thực hiện tăng trưởng tín dụng.
1.3. Chỉ đạo các TCTD: (i) tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư), đặc biệt là các động lực tăng trưởng mới như kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn… theo chủ trương của Chính phủ; (ii) tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; (ii) rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn, tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; (iv) tháo gỡ và thúc đẩy mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng, bảo đảm hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả, góp phần hạn chế “tín dụng đen” (v) tăng cường cho vay lãi suất ưu đãi các đối tượng thuộc chính sách ưu tiên, ưu đãi của Chính phủ.
1.4. Tiếp tục chỉ đạo các TCTD triển khai quyết liệt, hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các Bộ, ngành kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kịp thời, linh hoạt, hiệu quả để triển khai quyết liệt chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; chương trình tín dụng 15 nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản; chương trình tín dụng hỗ trợ công nhân trong các khu công nghiệp (gói 20 nghìn tỷ đồng).
1.5. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại các Chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai Nghị định số 28/2022/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại các địa phương được phân công theo chương trình công tác năm 2024. Chỉ đạo các TCTD nhà nước duy trì số dư tiền gửi bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
1.6. Theo dõi sát thị trường vàng để có các giải pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của tỷ giá, thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô. Trong tháng 1/2024, hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng kết Nghị định 24/2012/NĐ-CP, trong đó có đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý thị trường vàng để phù hợp với bối cảnh mới của thị trường.
1.7. Thường xuyên tổ chức các Hội nghị kết nối doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức theo vùng và tại tất cả các tỉnh, thành phố. Chỉ đạo các NHTM đồng thời chủ động tổ chức Hội nghị khách hàng để tháo gỡ, chia sẻ khó khăn với khách hàng. Việc tổ chức các Hội nghị kết nối này được thực hiện thường xuyên, tối thiểu mỗi Quý một lần.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Quản lý ngoại hối đầu mối thực hiện.
2. Đảm bảo an toàn hệ thống, cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu:
2.1. Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp theo phân công tại Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ngày 12/8/2022 của Thống đốc NHNN.
2.2. Tập trung thực hiện có hiệu quả phương án xử lý các TCTD yếu kém; triển khai cơ cấu lại các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Phối hợp với cơ quan chủ sở hữu các TCTD phi ngân hàng yếu kém trong việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt phương án cơ cấu lại các TCTD này.
2.3. Chỉ đạo các TCTD: (i) triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; (ii) nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban kiểm soát, công tác kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện, khuyến nghị, xử lý kịp thời các tồn tại, rủi ro, vi phạm quy định về sở hữu cổ phần, sở hữu có tính chất thao túng, chi phối hoạt động của TCTD; (iii) chủ động rà soát hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp và hoạt động đại lý bảo hiểm; khẩn trương xử lý các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của khách hàng/nhà đầu tư; phát hiện, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng/nhà đầu tư; (iv) triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt; (v) đẩy mạnh xử lý nợ xấu, tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi kèm với tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng; trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật, đặc biệt là đối với các khoản nợ được cơ cấu lại.
2.4. Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm khuyến khích các TCTD phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch tại các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, nơi không có điều kiện áp dụng ngân hàng số và các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Hạn chế tối đa việc thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch tại các thành phố lớn và vùng đô thị.
2.5. Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) tiếp tục thực hiện hiệu quả hoạt động mua, bán, xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường nhằm đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu; đẩy mạnh hoạt động của Sàn giao dịch nợ; phối hợp tích cực với các TCTD trong việc tăng cường xử lý thu hồi nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt. Đảm bảo hiệu quả hơn nữa việc sử dụng vốn nhà nước, đi cùng với đó là tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn của VAMC.
2.6. Triển khai các giải pháp nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong việc tham gia xử lý các TCTD yếu kém và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
2.7. Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố, từng bước giảm dần số lượng QTDND (đặc biệt là QTDND yếu kém), bảo đảm hoạt động theo đúng mục tiêu, bản chất mô hình Hợp tác xã. Tập trung xử lý các tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc liên quan đến hệ thống QTDND ngay sau khi Luật Các TCTD sửa đổi được Quốc hội thông qua, đặc biệt là đẩy nhanh hoàn thiện việc xử lý pháp nhân các QTDND yếu kém trong năm 2024. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các QTDND, đặc biệt là QTDND yếu kém. Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin giữa NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố với chính quyền địa phương các cấp, giữa Cơ quan TTGSNH, NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để phát huy vai trò, chức năng của các đơn vị, đảm bảo hiệu quả công tác phối hợp. Tiếp tục giao Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam kiểm tra QTDND.
2.8. Rà soát, sửa đổi bổ sung hành lang pháp lý, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức tài chính vi mô...) nhằm kích cầu tín dụng, tăng khả năng cung ứng vốn tín dụng chính thức cho các nhu cầu vốn vay phục vụ đời sống, tiêu dùng, góp phần hạn chế tín dụng đen.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối, phối hợp các đơn vị, TCTD và các doanh nghiệp liên quan thực hiện.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng:
3.1. Triển khai hiệu quả, đúng tiến độ Kế hoạch thanh tra năm 2024 của NHNN. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm theo quy định đối với tình trạng sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong TCTD, việc cấp tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp, nhóm khách hàng lớn (đặc biệt là các khách hàng có liên quan đến lợi ích của chủ sở hữu ngân hàng), việc tư vấn, giới thiệu khách hàng đầu tư, mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành, việc tư vấn, bán bảo hiểm tại các TCTD.
3.2. Tăng cường công tác giám sát an toàn vi mô và vĩ mô nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ an toàn, ổn định của hệ thống ngân hàng. Giám sát chặt chẽ hoạt động cấp tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, cấp tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp, nhóm khách hàng lớn (đặc biệt là các khách hàng có liên quan đến chủ sở hữu của ngân hàng); việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, hoạt động góp vốn mua cổ phần… của TCTD nhằm phát hiện các diễn biến bất thường, có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro để có biện pháp phòng ngừa, xử lý phù hợp, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống các TCTD.
3.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; Tập trung khai thác hệ thống thông tin hỗ trợ giám sát từ xa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát. Đẩy mạnh triển khai Dự án Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động của QTDND và tổ chức tài chính vi mô trong năm 2024.
3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hành chính, góp phần bảo đảm các đơn vị, cá nhân thuộc NHNN tuân thủ đúng quy định pháp luật và nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, hạn chế phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài, vượt cấp liên quan đến hoạt động ngân hàng.
3.5. Thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền theo quy định tại Thông tư 17/2023/TT-NHNN.
3.6. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Ngân hàng, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi tiêu cực (đặc biệt chú trọng những tiêu cực liên quan đến cấp tín dụng tại các NHTM), tham nhũng; thực hiện xác minh tài sản, thu nhập trong ngành Ngân hàng theo quy định.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan thực hiện.
4. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt ; thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng; đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin, thanh toán điện tử, thanh toán thẻ:
4.1. Ban hành Chỉ thị của Thống đốc NHNN ngay sau Hội nghị chuyên đề về thanh toán và công nghệ ngày mai về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng.
4.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển công nghệ thông tin ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ Công an và các cơ quan liên quan trong việc triển khai Đề án 06. Trong đó ưu tiên các nhiệm vụ sau: (i) làm sạch dữ liệu khách hàng; (ii) áp dụng các giải pháp ứng dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp, tài khoản định danh và xác thực điện tử; (iii) triển khai các giải pháp ứng dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong hoạt động cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng của người dân, xem xét quyết định áp dụng theo thẩm quyền giải pháp ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong đánh giá khách hàng vay do Bộ Công an cung cấp.
4.3. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 – 2025 nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, trong đó, tập trung đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực công, hành chính công, nhất là các lĩnh vực y tế, giáo dục, thanh toán qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai Đề án năm 2023 trong Quý II/2024; tiếp tục quan tâm chính sách giảm phí dịch vụ thanh toán nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
4.4. Tăng cường giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tiến hành kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán, trung gian thanh toán; cảnh báo, khuyến nghị kịp thời về các vấn đề rủi ro, các giải pháp tăng cường an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử. Tiếp tục chỉ đạo và giám sát các TCTD thực hiện Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng.
Đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng và các hệ thống thông tin quan trọng khác của NHNN phục vụ công tác quản trị, điều hành và cung cấp dịch vụ ngân hàng. Nghiên cứu phát triển hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng phù hợp nguyên tắc, thông lệ quốc tế và đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế. Đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn hệ thống bù trừ, chuyển mạch giao dịch tài chính.
4.5. Phối hợp với các đơn vị liên quan trao đổi thông tin, ngăn ngừa, phát hiện, phòng, chống tội phạm trong hoạt động thanh toán; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển đổi số để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính cho người dân, nâng cao hiểu biết trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng một cách an toàn, hiệu quả.
Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện.
5. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng:
5.1. Tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Các TCTD (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp gần nhất; ban hành/trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, cùng thời điểm Luật Các TCTD (sửa đổi) có hiệu lực thi hành. Khẩn trương hoàn thành báo cáo tổng kết Luật Bảo hiểm tiền gửi trong Quý I/2024 và thực hiện theo đúng lộ trình, kế hoạch đã đăng ký và chấp thuận của Quốc hội về sửa đổi Luật này trong năm 2024-2025. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp cần thiết.
5.2. Khẩn trương rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung một số Thông tư nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, thị trường trái phiếu, như: gia hạn Thông tư 02 về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ; sửa đổi Thông tư 16 quy định việc TCTD mua, bán TPDN, Thông tư 06 quy định về hoạt động cho vay của TCTD,… hoàn thành trong Quý I/2024.
5.3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, quản trị, điều hành, quản lý rủi ro của TCTD… theo hướng chặt chẽ, an toàn hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn hoạt động của TCTD; rà soát bổ sung các quy định để nâng cao vai trò, trách nhiệm thẩm quyền của Ban kiểm soát và tổ chức kiểm toán nội bộ của các TCTD trong việc tự kiểm tra, giám sát an toàn hoạt động và chấp hành các quy định pháp luật của Nhà nước. Trong đó: (i) Tập trung xây dựng, ban hành Thông tư thay thế Thông tư 21 quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, Thông tư sửa đổi một số điều Thông tư 13 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...; (ii) Rà soát, đánh giá tổng thể các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình đánh giá, xếp loại các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư 52 quy định về việc xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trong năm 2024, ban hành quy định về Basel II theo phương pháp nâng cao, hướng đến xây dựng Basel III khi TCTD có đủ điều kiện về tài chính, nhân lực.
5.4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, trong đó tập trung xây dựng và trình Chính phủ trong tháng 12/2024 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5.5. Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời hướng dẫn Nghị định mới về thanh toán không dùng tiền mặt và phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước; khẩn trương xây dựng các Thông tư như Thông tư thay thế Thông tư 23 về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Thông tư thay thế Thông tư số 46 về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, Thông tư thay thế Thông tư số 19 về hoạt động thẻ ngân hàng, Thông tư thay thế Thông tư số 39 về dịch vụ trung gian thanh toán... để có thể ban hành đồng bộ trong tháng 6/2024.
5.6. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng số, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán như Thông tư thay thế Thông tư số 20 về giám sát các hệ thống thanh toán, Thông tư thay thế Thông tư số 37 về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, Thông tư hướng dẫn việc chấp thuận ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, Thông tư thay thế Thông tư số 35 quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet...
5.7. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế thử nghiệm có kiểm soát nhằm tạo điều kiện cho việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ. Nghiên cứu, báo cáo về việc xây dựng Luật các Hệ thống thanh toán tháng 6/2024.
Vụ Pháp chế, các đơn vị chức năng liên quan phối hợp thực hiện. NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố, các TCTD phải có trách nhiệm cao trong việc tham gia ý kiến kịp thời, có chất lượng trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, vì quyền lợi của chính mình và của cả nền kinh tế để chính sách khi được ban hành đi vào cuộc sống.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Lãnh đạo NHNN và các đơn vị thuộc NHNN:
- Lãnh đạo NHNN phụ trách các khối chỉ đạo sát sao các đơn vị triển khai thực hiện quyết liệt chương trình hành động; định kỳ kiểm điểm, đánh giá tình hình triển khai của các đơn vị trong khối; chỉ đạo xử lý, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc NHNN, các TCTD, các doanh nghiệp có trách nhiệm quán triệt Chương trình hành động này đến từng cán bộ trong đơn vị, cụ thể hóa thành nhiệm vụ của đơn vị trong chương trình công tác năm 2024 với thời hạn, sản phẩm cụ thể; đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, đạt được mục tiêu đề ra.
- Định kỳ hàng tháng có báo cáo Ban lãnh đạo NHNN (thông qua Báo cáo định kỳ của đơn vị gửi Văn phòng NHNN) về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý các mục tiêu, nhiệm vụ tại chương trình hành động này.
2. Văn phòng NHNN chịu trách nhiệm:
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình hành động;
- Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và các giải pháp xử lý về thực hiện Chương trình hành động để báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.